BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2988/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 08 tháng 10 năm 2018 |
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử;
Căn cứ Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Thủ trưởng các đơn vị thuộc, trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như Điều 2;
- Tổng cục trưởng TCHQ (thay b/c);
- Các Phó Tổng cục trưởng TCHQ (để c/đ);
- Lưu: VT, CNTT (03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Công Bình
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG CUNG CẤP DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN CỦA TỔNG CỤC HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2988/QĐ-TCHQ ngày 08 tháng 10 năm 2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy chế này quy định về việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan.
Quy chế này áp dụng đối với các đơn vị hải quan, cán bộ, công chức hải quan tham gia quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan.
1. "Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến" (sau đây gọi tắt là Hệ thống) là hệ thống thông tin được sử dụng, quản lý thống nhất trong ngành Hải quan để tiếp nhận, xử lý, trả kết quả thủ tục hành chính và các thủ tục khác trong lĩnh vực hải quan (sau đây gọi chung là thủ tục) bằng phương thức điện tử. Các thủ tục thực hiện trên Hệ thống không bao gồm thủ tục đã được thực hiện trên các hệ thống nghiệp vụ chuyên trách của Tổng cục Hải quan như Hệ thống thông quan tự động VNACCS/VCIS, Hệ thống E-Customs...
1. Việc quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống phải đảm bảo tính toàn vẹn, an toàn, bí mật của thông tin theo quy định của pháp luật.
3. Người sử dụng phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin trên Hệ thống, chỉ sử dụng thông tin phục vụ công việc chuyên môn theo nhiệm vụ được phân công; nghiêm cấm sử dụng thông tin vào mục đích cá nhân hoặc cung cấp cho các đơn vị, cá nhân ngoài Ngành không đúng quy định.
5. Lịch sử xử lý hồ sơ của Hệ thống là thông tin chính thức về hành vi của người sử dụng thao tác trên hồ sơ DVCTT để xác định trách nhiệm của từng người sử dụng trong trường hợp cần thiết.
Điều 21, 22 của Luật Công nghệ thông tin và các quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông.
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
1. Nguyên tắc cấp tài khoản quản trị:
b) Mỗi Cục nghiệp vụ thuộc Tổng cục Hải quan được cấp một tài khoản để thực hiện việc quản trị trong phạm vi công việc của Cục;
d) Mỗi Chi cục Hải quan được cấp một tài khoản để thực hiện việc quản trị trong phạm vi công việc của Chi cục.
3. Tài khoản quản trị được đặt tên theo nguyên tắc sau: [Mã đơn vị hải quan]_qt. Ví dụ tài khoản quản trị của Cục Hải quan Hải Phòng là: 03zz_qt.
1. Mỗi cán bộ, công chức hải quan tham gia giải quyết thủ tục được cấp một tài khoản người sử dụng. Tùy theo tình hình thực tế, Lãnh đạo đơn vị quyết định việc cấp thêm tài khoản người sử dụng cho cán bộ, công chức làm công tác tham mưu hoặc làm công tác hỗ trợ người sử dụng để phục vụ cho việc tra cứu thông tin, thống kê báo cáo và xử lý các vướng mắc liên quan.
a) Trên cơ sở phân công công việc, người quản trị tổng hợp danh sách cán bộ, công chức cần được cấp mới hoặc thay đổi thông tin hoặc hủy hiệu lực của tài khoản người sử dụng theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế này để trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt;
3. Tài khoản người sử dụng được đặt tên theo nguyên tắc sau:
b) Trường hợp cán bộ, công chức chưa có tài khoản trên hệ thống E- Customs thì tên tài khoản người sử dụng là “Số hiệu Công chức”.
a) Người quản trị của đơn vị có cán bộ, công chức chuyển đi có trách nhiệm chuyển đổi hoặc hủy hiệu lực tài khoản theo hướng dẫn sử dụng của Hệ thống;
a) Hồ sơ tiếp nhận từ người khai hải quan phải có đầy đủ chứng từ theo các quy định liên quan đến thủ tục;
c) Cơ quan hải quan tiếp nhận bằng phương thức thủ công đối với thành phần hồ sơ thuộc các trường hợp sau:
- Tài liệu kỹ thuật, catalogue hàng hóa hoặc chứng từ giấy có số lượng lớn hơn mười (10) trang A4 mà người khai hải quan không thể điện tử hóa chứng từ.
- Chứng từ điện tử do người khai hải quan đã nộp trên Hệ thống nhưng không được ký bằng chữ ký số;
- Quy định tại thủ tục yêu cầu người khai hải quan xuất trình bản chính của chứng từ để cơ quan hải quan đối chiếu với chứng từ đã nộp.
3. Hồ sơ trả kết quả:
b) Cơ quan hải quan trả kết quả của thủ tục bằng chứng từ điện tử được ký bằng chữ ký số của Tổng cục Hải quan. Kết quả của thủ tục dưới dạng chứng từ điện tử trên Hệ thống là căn cứ cho các đơn vị hải quan trên toàn quốc sử dụng thống nhất để thực hiện các thủ tục khác có liên quan;
- Khi có đề nghị từ người khai hải quan và được cơ quan hải quan chấp thuận;
- Khi Hệ thống gặp sự cố.
5. Thời điểm tiếp nhận hồ sơ:
- Trường hợp Hệ thống hoàn thành việc lưu hồ sơ trong giờ làm việc thì thời điểm tiếp nhận hồ sơ là thời điểm hoàn thành việc lưu hồ sơ;
b) Đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 của Điều này, thời điểm tiếp nhận hồ sơ là thời điểm cơ quan hải quan tiếp nhận đầy đủ hồ sơ bằng cả hai phương thức thủ công và điện tử.
a) Dữ liệu điện tử và chứng từ điện tử được lưu trữ trên Hệ thống;
1. Hệ thống phân công tự động tới Lãnh đạo đơn vị, Lãnh đạo đơn vị phân công cho Lãnh đạo bộ phận, sau đó Lãnh đạo bộ phận phân công cho công chức để xử lý hồ sơ.
3. Hệ thống phân công tự động tới Lãnh đạo bộ phận, Lãnh đạo bộ phận phân công cho công chức để xử lý hồ sơ.
5. Căn cứ phân công nhiệm vụ của đơn vị, công chức tự nhận hồ sơ trên Hệ thống để xử lý.
Công chức được phân công xử lý hồ sơ (sau đây gọi tắt là công chức xử lý hồ sơ) có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và căn cứ các quy định hiện hành để xử lý như sau:
a) Trường hợp theo quy định phải thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản, công chức xử lý hồ sơ dự thảo văn bản thông báo từ chối xử lý hồ sơ và tờ trình (nếu có) để đính kèm lên Hệ thống, nhập ý kiến đề xuất xử lý và sử dụng chức năng của Hệ thống để trình cấp trên phê duyệt;
- Trường hợp việc từ chối xử lý hồ sơ thuộc thẩm quyền của công chức thì công chức xử lý hồ sơ sử dụng chức năng của Hệ thống để thông báo cho người khai hải quan về việc từ chối xử lý hồ sơ trong đó nêu rõ lý do;
2. Đối với hồ sơ thuộc thẩm quyền xử lý của đơn vị nhưng không đầy đủ theo quy định, công chức xử lý hồ sơ thực hiện việc thông báo cho người khai hải quan về việc bổ sung hồ sơ trong đó nêu rõ thời hạn bổ sung, danh sách chứng từ còn thiếu hoặc các nội dung thông tin chưa đầy đủ của từng chứng từ và căn cứ pháp lý của việc yêu cầu bổ sung hồ sơ. Nội dung thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo người khai hải quan chỉ phải bổ sung hồ sơ một lần. Việc thông báo cho người khai hải quan được thực hiện như sau:
b) Trường hợp theo quy định không phải thông báo cho người khai hải quan bằng văn bản, công chức xử lý hồ sơ sử dụng chức năng của Hệ thống để thông báo cho người khai hải quan về việc đề nghị bổ sung hồ sơ.
Điều 10. Phê duyệt kết quả xử lý hồ sơ
a) Trường hợp đồng ý:
- Trường hợp không có thẩm quyền phê duyệt kết quả xử lý hồ sơ, Lãnh đạo bộ phận nhập ý kiến đề xuất và sử dụng chức năng của Hệ thống để trình Lãnh đạo đơn vị phê duyệt.
2. Lãnh đạo đơn vị có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đề xuất của Lãnh đạo bộ phận và của công chức trên Hệ thống và xử lý như sau:
b) Trường hợp không đồng ý, Lãnh đạo đơn vị nhập ý kiến chỉ đạo và sử dụng chức năng của Hệ thống để trả hồ sơ cho Lãnh đạo bộ phận hoặc công chức xử lý hồ sơ.
Việc trả kết quả xử lý hồ sơ được thực hiện qua các bước như sau:
a) Trường hợp không phải yêu cầu người khai hải quan nộp/xuất trình chứng từ giấy, công chức xử lý hồ sơ tiến hành kiểm tra việc thanh toán phí, lệ phí;
2. Công chức xử lý hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra mức phí, lệ phí phải thanh toán theo các quy định liên quan đến thủ tục.
b) Trường hợp thủ tục có phí, lệ phí:
- Sau khi người khai hải quan hoàn thành việc thanh toán phí, lệ phí; công chức xử lý hồ sơ tiến hành trả kết quả xử lý hồ sơ.
a) Trường hợp trả kết quả bằng chứng từ điện tử, công chức xử lý hồ sơ có trách nhiệm thực hiện như sau:
- Cập nhật kết quả xử lý hồ sơ và sử dụng chức năng của Hệ thống để thông báo kết quả cho người khai hải quan.
- In các chứng từ có liên quan từ Hệ thống và tổng hợp các chứng từ giấy khác (nếu có);
- Chuyển kết quả tới bộ phận văn thư của đơn vị để phát hành và lưu trữ hồ sơ theo quy định về văn thư lưu trữ;
Điều 12. Xử lý vướng mắc và hỗ trợ người sử dụng
a) Bộ phận hỗ trợ tại Tổng cục Hải quan có trách nhiệm:
- Tổng hợp các vướng mắc ngoài phạm vi xử lý và gửi tới các đơn vị có liên quan để được xử lý kịp thời.
- Trực tiếp xử lý vướng mắc của người khai hải quan và cán bộ, công chức trong phạm vi xử lý của đơn vị;
- Phối hợp với Tổng cục Hải quan và các đơn vị liên quan trong việc giải đáp những vướng mắc ngoài phạm vi xử lý.
a) Các bộ phận hỗ trợ sau khi tiếp nhận vướng mắc từ người khai hải quan và cán bộ, công chức hải quan cần phân loại các vướng mắc theo phạm vi và thẩm quyền xử lý;
c) Đối với những vướng mắc ngoài phạm vi thì chuyển đến các đơn vị chức năng để được hỗ trợ xử lý.
1. Phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan thực hiện có hiệu quả các nội dung của Quy chế này. Báo cáo Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định việc sửa đổi, bổ sung Quy chế trong trường hợp cần thiết.
a) Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng, chỉnh sửa, giám sát hoạt động của Hệ thống để bảo đảm hoạt động liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày;
c) Triển khai các biện pháp để đảm bảo an toàn thông tin của Hệ thống;
đ) Đào tạo, hướng dẫn sử dụng Hệ thống cho các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan.
4. Chủ trì thực hiện công tác xử lý vướng mắc và hỗ trợ người sử dụng trong phạm vi toàn ngành Hải quan.
6. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan rà soát các quy định của pháp luật để đề xuất Lãnh đạo Tổng cục xem xét, quyết định danh sách DVCTT cho phép trả kết quả của thủ tục bằng chứng từ giấy.
8. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc thực hiện công tác tuyên truyền cho hoạt động cung cấp DVCTT của Tổng cục Hải quan.
1. Trách nhiệm chung:
b) Chủ động phân công cán bộ, công chức thực hiện việc tiếp nhận, phân công, xử lý, cập nhật kết quả xử lý và trả kết quả hồ sơ DVCTT trên Hệ thống;
d) Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình, đôn đốc xử lý hồ sơ DVCTT của đơn vị trên Hệ thống nhằm kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh;
e) Phối hợp với Cục CNTT & Thống kê hải quan trong việc nâng cấp, triển khai Hệ thống đồng thời tích cực đề xuất, kiến nghị để hoàn thiện Hệ thống;
2. Các Cục Hải quan tỉnh, thành phố có trách nhiệm:
b) Chủ động phối hợp với các phương tiện thông tin đại chúng để tuyên truyền về hoạt động cung cấp DVCTT của đơn vị.
Điều 15. Trách nhiệm của các đơn vị khác
2. Văn phòng Tổng cục Hải quan, Báo Hải quan, Viện Nghiên cứu hải quan (Bản tin Nghiên cứu hải quan) chủ động phối hợp với Cục CNTT & Thống kê hải quan trong việc thực hiện công tác tuyên truyền về hoạt động cung cấp DVCTT của ngành Hải quan./.
(Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy chế Quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống cung cấp dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan)
TÊN ĐƠN VỊ HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| ……………., ngày ….. tháng …… năm ……… |
STT | Họ và tên người sử dụng | Tên Phòng/Đội | Chức vụ | Số điện thoại | Thư điện tử | Số hiệu Công chức | Tên Tài khoản E- Customs (nếu có) | Hình thức | Ghi chú | |||||||||||
Cấp mới | Thay đổi thông tin | Hủy hiệu lực | ||||||||||||||||||
1 |
2 |
- Công chức tại Chi cục Hải quan không có Đội thì không phải điền cột Tên Phòng/Đội. - Cột Hình thức: đánh dấu X vào 1 trong 3 cột cấp mới/Thay đổi thông tin/Hủy hiệu lực. Từ khóa: Quyết định 2988/QĐ-TCHQ, Quyết định số 2988/QĐ-TCHQ, Quyết định 2988/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định số 2988/QĐ-TCHQ của Tổng cục Hải quan, Quyết định 2988 QĐ TCHQ của Tổng cục Hải quan, 2988/QĐ-TCHQ File gốc của Quyết định 2988/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quan đang được cập nhật. Quyết định 2988/QĐ-TCHQ năm 2018 về Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Tổng cục Hải quanTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |