BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2799/QĐ-TCHQ | Hà Nội, ngày 26 tháng 9 năm 2018 |
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC HẢI QUAN
Luật Hải quan ngày 23 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008 và Luật Viên chức ngày 15 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Luật Xây dựng ngày 18 tháng 6 năm 2014;
Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước ngày 20 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 59/2013/NĐ-CP ngày 17/6/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống tham nhũng;
Căn cứ Nghị định số 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức;
Căn cứ Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 về việc sửa đổi bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thanh tra - Kiểm tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế quyết định số 2435/QĐ-TCHQ ngày 19/8/2015 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy định trách nhiệm của công chức hải quan khi thực hiện nghiệp vụ hải quan và xử lý công chức hải quan có hành vi vi phạm nghiệp vụ hải quan, nhũng nhiễu, tham nhũng.
- Như Điều 3; | TỔNG CỤC TRƯỞNG |
KIỂM TRA CÔNG VỤ VÀ XỬ LÝ, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC, NGƯỜI LAO ĐỘNG TRONG NGÀNH HẢI QUAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Trưởng Tổng cục Hải quan)
Quy chế này quy định về hoạt động kiểm tra công vụ và xử lý, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người lao động trong ngành Hải quan (sau đây gọi tắt là công chức Hải quan) có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chế, quy định của ngành Hải quan nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Người vi phạm là công chức Hải quan có hành vi vi phạm pháp luật, vi phạm các quy chế, quy định của ngành Hải quan, bị phát hiện và phải bị xử lý theo quy định của Quy chế này.
3. Tái phạm là trường hợp người vi phạm mà trước đó đã thực hiện hành , vi vi phạm đã bị xử lý và chưa hết thời hiệu xử lý, nay tiếp tục vi phạm.
5. Cố ý vi phạm là trường hợp cá nhân nhận thức được hành vi của mình là vi phạm nhưng vẫn thực hiện.
7. Tham nhũng là hành vi của công chức lợi dụng chức vụ, quyền hạn được giao khi thực hiện công vụ hoặc cố tình làm trái các quy định của pháp luật vì vụ lợi.
9. Lệnh kiểm tra là văn bản của người có thẩm quyền cho phép tiến hành việc kiểm tra đột xuất mang tính cấp thiết để phục vụ công tác lãnh đạo, quản lý và nhiệm vụ chính trị của đơn vị tại thời điểm kiểm tra mà không ban hành quyết định.
11. Kiểm tra bí mật là hình thức hóa trang, bí mật sử dụng các phương tiện, kỹ thuật như: Máy ghi hình (camera), máy chụp ảnh, máy ghi âm để ghi lại hình ảnh, âm thanh về hành vi vi phạm của công chức Hải quan.
Thời hiệu, thời hạn xử lý vi phạm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử lý vi phạm áp dụng theo quy định hiện hành của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Bộ luật Lao động, các văn bản hướng dẫn thi hành của Chính phủ, Bộ Tài chính và Tổng cục Hải quan.
1. Nguyên tắc kiểm tra: Tuân theo pháp luật; bảo đảm chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; không làm cản trở đến hoạt động bình thường của đối tượng được kiểm tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
a) Mọi hành vi vi phạm được phát hiện phải ngăn chặn và xử lý kịp thời, khách quan, nghiêm minh, đúng quy định của pháp luật; hành vi vi phạm được phát hiện qua công tác thanh tra, kiểm tra, điều tra, kiểm toán hoặc được ghi nhận tại biên bản cuộc họp của đơn vị.
c) Việc xử lý người vi phạm phải được tiến hành công khai tại cơ quan, đơn vị nơi người vi phạm đang công tác.
đ) Người vi phạm có hành vi vi phạm chưa tới mức bị xử lý kỷ luật, tùy theo mức độ vi phạm thì nhắc nhở, phê bình hoặc hạ mức xếp loại công chức tại thời điểm thực hiện hành vi vi phạm hoặc thời điểm hành vi vi phạm bị phát hiện.
Điều 5. Các trường hợp được miễn xử lý, chưa xem xét xử lý
Điều 4, Điều 5 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ về xử lý kỷ luật đối với công chức và Điều 5, Điều 6 Nghị định 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức.
1. Các tình tiết giảm nhẹ
b) Chủ động khắc phục hậu quả vi phạm; tích cực tham gia ngăn chặn hành vi vi phạm; tự giác bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
2. Các tình tiết tăng nặng
b) Cản trở, cố tình hủy tài liệu, chứng cứ gây khó khăn trong công tác kiểm tra.
3. Áp dụng tình tiết giảm nhẹ, tình tiết tăng nặng
b) Khi có những tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều này nhiều hơn so với các tình tiết tăng nặng tại khoản 2 Điều này từ 02 tình tiết trở lên thì được xử lý, kỷ luật nhẹ hơn một mức. Nếu hình thức xử lý kỷ luật là Khiển trách thì có thể không xử lý kỷ luật mà hạ mức xếp loại công chức của tháng có hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm.
d) Khi có 02 tình tiết tăng nặng trở lên mà không có tình tiết giảm nhẹ thì xem xét xử lý, kỷ luật nặng hơn một mức.
1. Việc xác định lỗi, tính chất, mức độ hậu quả của hành vi vi phạm ít nghiêm trọng, nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng do người có thẩm quyền quyết định trên cơ sở ý kiến Hội đồng kỷ luật (nếu có) và theo quy định của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành, thiệt hại xảy ra trên thực tế, mức độ ảnh hưởng xấu đến uy tín của Ngành.
Điều 8. Các hình thức xử lý hành vi vi phạm
Điều 8 Nghị định 34/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 của Chính phủ và theo quy định tại Quy chế này.
Điều 9 Nghị định số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 của Chính phủ và theo quy định tại Quy chế này.
4. Người có hành vi vi phạm đến mức phải xử lý kỷ luật còn bị áp dụng bổ sung các hình thức xử lý sau:
b) Đánh giá, phân loại: xếp loại không hoàn thành nhiệm vụ (loại D): 01 tháng kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực. Hạ một mức phân loại đánh giá công chức bị kỷ luật ở năm tương ứng.
d) Không bố trí làm nghiệp vụ hải quan trong thời hạn 01 năm đối với hình thức Khiển trách, 02 năm đối với hình thức Cảnh cáo, 03 năm đối với hình thức Hạ bậc lương trở lên (trừ trường hợp kỷ luật buộc thôi việc), kể từ khi quyết định kỷ luật có hiệu lực thi hành.
1. Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ký ban hành Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra và kế hoạch kiểm tra đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Người có thẩm quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được ủy quyền cho cấp phó hoặc cấp dưới trực tiếp.
1. Là công chức ở ngạch Kiểm tra viên hải quan và tương đương trở lên.
3. Nắm chắc pháp luật hải quan và các pháp luật có liên quan, thông thạo nghiệp vụ hải quan, am hiểu về nghiệp vụ thanh tra, kiểm tra; có khả năng thu thập, phân tích thông tin, đánh giá, tổng hợp những vấn đề liên quan đến nội dung, lĩnh vực kiểm tra thuộc phạm vi quản lý của ngành.
1. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm tra đối với cuộc kiểm tra theo kế hoạch:
b) Có khả năng tổ chức, chỉ đạo Đoàn kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm tra được giao.
2. Tiêu chuẩn của Trưởng đoàn kiểm và người được cấp Lệnh kiểm tra đối với cuộc kiểm tra đột xuất.
b) Đang là lãnh đạo cấp Phòng/Chi cục hoặc tương đương trở lên hoặc đang giữ ngạch Kiểm tra viên chính/tương đương trở lên.
1. Nhiệm vụ của Trưởng đoàn kiểm tra; người được cấp Lệnh kiểm tra.
b) Dự thảo Quyết định hoặc Lệnh kiểm tra trình người ra quyết định kiểm tra ký ban hành đối với cuộc kiểm tra đột xuất. Sau khi được cấp Lệnh kiểm tra thì Trưởng đoàn gửi kế hoạch kiểm tra cho người cấp Lệnh kiểm tra phê duyệt.
d) Chỉ đạo các thành viên Đoàn kiểm tra thực hiện đúng nội dung, phạm vi, thời hạn ghi trong Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra.
e) Lập và ký biên bản kiểm tra; Báo cáo với người ra Quyết định kiểm tra về kết quả kiểm tra và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực, khách quan của báo cáo đó.
2. Quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra, người được cấp Lệnh kiểm tra.
b) Yêu cầu đơn vị liên quan cung cấp hồ sơ, tài liệu, hình ảnh; cấp quyền truy cập để kiểm tra trên các Hệ thống nghiệp vụ hải quan điện tử; sử dụng các biện pháp thu thập chứng cứ khác như ghi hình, ghi âm, chụp ảnh...
d) Lập biên bản đối với công chức hải quan có hành vi cản trở, không thực hiện yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.
e) Quyết định tạm dừng công việc đối với người vi phạm để phục vụ công tác kiểm tra (theo mẫu số 02/QĐ-TDCV) và hủy bỏ Quyết định tạm dừng (theo mẫu số 03/QĐ-HTDCV).
g) Đối với cuộc kiểm tra đột xuất được quyền yêu cầu Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi xử lý hồ sơ hải quan nâng mức độ kiểm tra hoặc dừng đưa hàng qua khu vực giám sát để kiểm tra thực tế đối với các lô hàng có dấu hiệu vi phạm; giám sát quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa.
Khi thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, Trưởng Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi quyết định của mình; nếu có hành vi vi phạm pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật theo quy định.
1. Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra, báo cáo kế hoạch thực hiện nhiệm vụ được phân công.
3. Kiến nghị Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra áp dụng các biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra theo quy định của pháp luật và quy định tại khoản 2 Điều 12 của Quy chế này.
5. Khi thực hiện kiểm tra nếu phát hiện sai sót của đối tượng kiểm tra, các Thành viên đoàn kiểm tra phải phản ánh ngay với Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra và kiến nghị biện pháp xử lý.
7. Tham gia xây dựng biên bản, báo cáo kết quả kiểm tra.
Điều 14. Trách nhiệm của đơn vị và cá nhân chịu sự kiểm tra
a) Thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, đúng thời gian đối với những nội dung công việc theo yêu cầu của Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra.
c) Tổ chức, triển khai công tác bảo đảm an toàn tính mạng, tài liệu, trang thiết bị nghiệp vụ của Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra đang thực hiện kiểm tra tại đơn vị mình khi có yêu cầu hoặc khi thấy cần thiết.
2. Đối với công chức Hải quan:
b) Nghiêm cấm hành vi mua chuộc, gây cản trở cho Đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra; tác động, can thiệp gây phức tạp tình hình; báo cáo, thông tin không đúng sự thật làm sai lệch bản chất vụ việc.
1. Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo kế hoạch để phục vụ yêu cầu công tác quản lý.
3. Tự kiểm tra áp dụng đối với Chi cục trưởng Chi cục Hải quan, Đội trưởng Đội Kiểm soát Hải quan và tương đương tự tiến hành kiểm theo yêu cầu của người có thẩm quyền kiểm tra và phục vụ công tác quản lý.
1. Cách thức kiểm tra.
b) Kiểm tra đột xuất được thực hiện bằng Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra. Lệnh kiểm tra được ban hành theo mẫu số 01/LKT kèm theo Quy chế này.
a) Kiểm tra thường xuyên được thực hiện theo Quyết định số 1086/QĐ-TCHQ ngày 04/4/2014 của Tổng cục Hải quan ban hành Quy trình kiểm tra nội bộ trong ngành Hải quan.
b1. Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được cấp Lệnh kiểm tra thông báo việc kiểm tra, kèm giấy chứng minh hải quan để yêu cầu công chức Hải quan có mặt và liên quan thực hiện ngay các nội dung yêu cầu;
b3. Quyết định kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra có thể được thông báo trước hoặc sau khi kiểm tra với Thủ trưởng đơn vị nơi tiến hành kiểm tra;
2. Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố ký quyết định thành lập Đoàn kiểm tra hoặc Lệnh kiểm tra thì thời hạn kiểm tra không quá 10 ngày làm việc. Trường hợp cần thiết có thể gia hạn nhưng không quá 05 ngày làm việc.
a) Việc tổ chức, điều hành, quản lý của lãnh đạo các cấp trong khi thực thi công vụ và quản lý công chức Hải quan thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Kiểm tra việc chấp hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam được ban hành theo Quyết định số 188/QĐ-TCHQ ngày 02/02/2017 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế hoạt động công vụ của Hải quan Việt Nam.
Điều 19. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kết luận, kiến nghị kiểm tra
CÁC HÀNH VI VI PHẠM VÀ HÌNH THỨC XỬ LÝ
1. Các hành vi vi phạm về kỷ cương, kỷ luật, quy tắc ứng xử của công chức Hải quan chưa đến mức phải xử lý kỷ luật thì được xử lý theo Phụ lục I kèm theo Quy chế này.
a) Tự ý phát ngôn làm ảnh hưởng đến uy tín, danh dự của tổ chức, cá nhân, của Ngành.
c) Không thực hiện các quy định về an toàn phòng chống cháy, nổ.
đ) Đưa, ép buộc hoặc hẹn gặp người dân, doanh nghiệp và các đơn vị, tổ chức ngoài Ngành đến những nơi, vị trí ngoài công sở, không phải là địa điểm, vị trí được quy định dùng để giải quyết công việc, để tiếp dân, doanh nghiệp hoặc ngoài giờ làm việc với mục đích gây phiền hà, sách nhiễu, gợi ý đưa tiền, quà biếu hoặc lợi ích khác.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với một trong các trường hợp sau:
b) Bán, cầm cố, tặng, cho mượn trang phục, phù hiệu, giấy chứng minh hải quan dẫn đến người khác sử dụng vào việc trái pháp luật; mang mặc trang phục hải quan khi ăn, uống ở hàng quán; viết, vẽ lên trang phục; sửa chữa, thay đổi quy cách, kiểu dáng, màu sắc và chất liệu của trang phục; sử dụng trang phục sai mục đích.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương việc đối với một trong các trường hợp sau:
b) Lợi dụng trách nhiệm, nhiệm vụ được giao nhũng nhiễu, vòi vĩnh, nhận tiền, quà hoặc các lợi ích khác ngoài quy định gây bức xúc dư luận, ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh của Ngành.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật Giáng chức, Cách chức, Buộc thôi việc đối với vi phạm một trong những quy định tại khoản 4 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
1. Người thực hiện một trong những hành vi vi phạm được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này mà chưa gây hậu quả thì bị hạ mức phân loại công chức của tháng có hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm.
a) Vi phạm một trong các quy định về quy trình, thủ tục hải quan được quy định tại Phụ lục II kèm theo Quy chế này.
c) Không thực hiện yêu cầu phối hợp công tác của đồng nghiệp, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền liên quan đến công việc được giao khi đã được lãnh đạo cơ quan, đơn vị đồng ý mà không có lý do chính đáng.
đ) Không báo cáo, báo cáo không kịp thời, không đúng, không đầy đủ thông tin, số liệu, tình hình thuộc lĩnh vực, công việc của mình được giao đảm nhiệm.
f) Trốn tránh trách nhiệm, đùn đẩy công việc; giải quyết, xử lý công việc được giao không đúng quy trình, thủ tục, thời hạn quy định mà không có lý do chính đáng.
h) Sửa chữa, làm thay đổi bản chất, nội dung tờ trình, văn bản, quy định, hướng dẫn về nghiệp vụ hải quan khi đã có phê duyệt của Lãnh đạo đơn vị.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Cảnh cáo đến Hạ bậc lương đối với một trong các trường hợp sau:
b) Vì vụ lợi hoặc động cơ cá nhân trong việc tham mưu, đề xuất với người có thẩm quyền ban hành các quyết định, văn bản hướng dẫn, chỉ đạo cấp dưới không đúng quy định.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật Buộc thôi việc đối với một trong những hành vi quy định tại khoản 3 Điều này nhưng gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục III kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng
Điều 23. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Kiểm tra sau thông quan
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục V kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 25. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Kiểm định hải quan
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục VII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 27. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Trực ban, Giám sát trực tuyến
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục IX kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 29. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Kế toán
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XI kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả nhưng ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 31. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Đấu thầu
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XIII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 33. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Phòng chống tham nhũng
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Điều 34. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong lĩnh vực Khiếu nại, tố cáo
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XVI kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 36. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Lãnh đạo, quản lý
a) Không xây dựng, quán triệt, triển khai thực hiện, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định pháp luật, chương trình, kế hoạch, quy chế, quy định, chỉ thị, quyết định, kết luận, văn bản hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên.
c) Giao nhiệm vụ cho cấp dưới không rõ, không đúng quyền hạn dẫn đến cấp dưới vi phạm.
đ) Vi phạm các quy định khác của pháp luật, quy chế, quy định của Ngành về công tác lãnh đạo, quản lý.
a) Bao che cho cấp dưới hoặc người được mình ủy quyền làm trái quy định;
c) Không báo cáo hoặc báo cáo sai sự thật với cấp có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật;
3. Người có một trong những vi phạm sau đây gây hậu quả rất nghiêm trọng thì bị xử lý kỷ luật Giáng chức, Cách chức:
b) Xúi giục, giúp sức cho hành vi vi phạm của cấp dưới;
d) Vi phạm một trong những quy định tại khoản 2 Điều này nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 37. Xử lý, kỷ luật đối với vi phạm trong công tác Thi đua, khen thưởng
1. Áp dụng hình thức hạ mức phân loại của tháng thực hiện hành vi vi phạm hoặc tháng phát hiện hành vi vi phạm đối với trường hợp chưa gây hậu quả.
3. Áp dụng hình thức kỷ luật Cảnh cáo đối với trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Áp dụng hình thức kỷ luật từ Giáng chức đến Buộc thôi việc đối với trường hợp gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.
Người vi phạm một trong các hành vi được quy định tại Phụ lục XVIII kèm theo Quy chế này thì bị xử lý như sau:
2. Áp dụng hình thức kỷ luật Khiển trách đối với trường hợp gây hậu quả ít nghiêm trọng.
4. Áp dụng hình thức kỷ luật Hạ bậc lương đối với trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Điều 39. Xử lý, kỷ luật vi phạm trong lĩnh vực thực hiện dân chủ trong ngành Hải quan
a) Thiếu trách nhiệm trong việc chấp hành nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
c) Đe dọa trả thù, trù dập người chất vấn, góp ý, phê bình, tố cáo mình dưới mọi hình thức; phê bình, góp ý cho đồng nghiệp, cấp trên, cấp dưới không trên tinh thần xây dựng hoặc lợi dụng việc góp ý, phê bình làm tổn hại uy tín của cấp trên, cấp dưới, đồng nghiệp.
2. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật từ hình thức Cảnh cáo đến Cách chức:
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để phủ quyết ý kiến của đa số thành viên khi thông qua nghị quyết, chỉ thị, quyết định, quy định, quy chế, kết luận thuộc thẩm quyền của tập thể.
d) Ban hành văn bản hoặc có việc làm trái với nghị quyết, quyết định, quy định, quy chế, kết luận của cấp ủy, tổ chức đảng.
3. Người có hành vi vi phạm một trong các trường hợp sau thì kỷ luật bằng hình thức Buộc thôi việc
b) Trả thù người góp ý, đấu tranh, phê bình, tố cáo hoặc người cung cấp thông tin, tài liệu, chứng cứ liên quan đến vi phạm của cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân mình.
Qua công tác kiểm tra, Trưởng đoàn kiểm tra hoặc người được giao chủ trì việc kiểm tra căn cứ vào việc thực hiện của các đơn vị Hải quan, công chức Hải quan, đơn vị có liên quan để đề xuất với người có thẩm quyền quyết định khen thưởng đơn vị, cá nhân có thành tích hoặc kiến nghị xem xét thi hành kỷ luật đơn vị, cá nhân có sai phạm. Thực hiện công tác khen thưởng và kỷ luật theo quy định hiện hành.
1. Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Tổng cục Hải quan chịu trách nhiệm phổ biến quán triệt Quy chế này và tổ chức thực hiện trong phạm vi đơn vị mình quản lý.
3. Quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc yêu cầu các đơn vị phản ánh về Tổng cục Hải quan (qua Vụ Thanh tra - Kiểm tra) để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
(1) ……………………… | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /TCHQ-LKT | Địa danh, ngày …. tháng … năm… |
Về việc kiểm tra tại …..(tên đơn vị được kiểm tra)...
2. Thành viên đoàn kiểm tra:
------ 4. Nội dung kiểm tra: 6. Yêu cầu đối tượng kiểm tra, tổ chức, cá nhân có liên quan thuộc quyền quản lý nghiêm túc chấp hành Lệnh kiểm tra./.
| |
- Tên đơn vị được kiểm tra; | CHỨC DANH NGƯỜI KÝ LỆNH (6) |
(2) Đơn vị ban hành Lệnh kiểm tra;
(4) Đối tượng kiểm tra;
(6) Chức danh người có thẩm quyền ký.
(1) ………………………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ- …..(3) | …………, ngày ….. tháng ….. năm …… |
Về việc tạm dừng phân công công việc đối với……… (4)
…………………………………………. (5)
Căn cứ …………………………………………………………………………………………(6);
về việc…………………………………………………………………………………………..(8)
QUYẾT ĐỊNH:
do …………………………………………………………………………………….………..(10)
thời gian tạm dừng công việc từ …………. giờ ……… ngày ………/………/………. cho đến khi có quyết định hủy bỏ việc tạm dừng này./.
- Như Điều 2; | …………………..(5) |
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định tạm dừng.
(5) Chức danh của người ra quyết định tạm dừng.
(7) Chức danh của người ra quyết định kiểm tra/ Lệnh kiểm tra.
(9) Trưởng đoàn kiểm tra (trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra ra quyết định thì bỏ nội dung này).
(11) Địa điểm diễn ra việc làm bị tạm dừng.
(13) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan (nếu có).
(1) ………………………….. | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /QĐ- …..(3) | …………, ngày ….. tháng ….. năm …… |
Về việc hủy bỏ quyết định tạm dừng phân công công việc đối với…………. (4)
....................................................................... (5)
Căn cứ ………………………………………………………………………………………..(6);
của …………………………………………………………………………………………….(7)
Xét đề nghị của …………………………………………………………………….……….(9),
QUYẾT ĐỊNH:
về việc tạm dừng phân công công việc đối với …………………………………………...(4)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ……./……../……… /.
- (4);
- Lưu: ...
………………………… (5)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(1) Tên cơ quan cấp trên trực tiếp (nếu có).
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ra quyết định hủy bỏ quyết định.
(5) Chức danh của người ra quyết định hủy bỏ quyết định.
(7) Chức danh của người ra quyết định kiểm tra.
(9) Trưởng đoàn kiểm tra (trường hợp Trưởng đoàn kiểm tra ra quyết định hủy bỏ quyết định thì bỏ nội dung này).
NHỮNG HÀNH VI VI PHẠM CHƯA ĐẾN MỨC XỬ LÝ KỶ LUẬT TRONG VIỆC THỰC HIỆN KỶ CƯƠNG, KỶ LUẬT, QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÔNG CHỨC HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Hải quan)
STT | Hành vi vi phạm | Số lần vi phạm | Hình thức xử lý |
1 | b) Không tham gia hội nghị, cuộc họp, chào cờ thường xuyên, định kỳ của cơ quan, đơn vị nơi làm việc; đến muộn, bỏ không dự họp hoặc cử dự họp không đúng thành phần triệu tập của Ban tổ chức hoặc người chủ trì; không tôn trọng ý kiến phát biểu của người khác, có thái độ đả kích, châm chọc hoặc phản ứng tiêu cực, ngắt lời hoặc nói chen ngang khi có người khác đang phát biểu; nội dung phát biểu thể hiện thái độ tiêu cực không có tinh thần xây dựng, đóng góp cho nội dung cuộc họp hoặc nội dung phát biểu ngoài lề, không có liên quan đến mục đích, mục tiêu của cuộc họp; nghe điện thoại trong cuộc họp, tự ý bỏ ngang cuộc họp khi chưa có ý kiến đồng ý của chủ tọa hay ban tổ chức. d) Không thực hiện nghiêm túc quy chế về ứng xử như chào hỏi, xưng hô, tư thế, tác phong khi giao tiếp trong công việc; để quên việc, sót việc, chậm trễ xử lý công việc nhưng không gây hậu quả, ảnh hưởng đến cơ quan, đơn vị hoặc cá nhân. e) Mê tín, bói toán, lập bàn thờ, để bát hương, thắp hương trong phạm vi trụ sở đơn vị hải quan.
Lần 1 | Nhắc nhở | |
Lần 2 | Phê bình | ||
Lần 3 | Xếp loại B | ||
Lần 4 | Xếp loại C | ||
Lần 5 trở lên | Xếp loại D | ||
2 | b) Uống rượu, bia, đồ uống có cồn trong giờ làm việc, giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, ngày trực; hút thuốc tại nơi có quy định cấm trong cơ quan, tự ý bỏ vị trí công tác mà không gây hậu quả; mang mặc trang phục hải quan khi ăn, uống ở hàng quán; gây mất an ninh, trật tự trong khu vực cơ quan, nơi làm việc; mang chất nổ, chất dễ cháy, chất độc hại nguy hiểm vào cơ quan. d) Không xuất trình được giấy chứng minh hải quan, dấu số hiệu công chức khi có yêu cầu của người có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng. e) Vi phạm các quy định khác về kỷ cương, kỷ luật, quy tắc ứng xử, văn minh công sở của cán bộ công chức. | Lần 1 | Xếp loại B |
Lần 2 | Xếp loại C | ||
Lần 3 | Xếp loại D |
DANH MỤC HÀNH VI VI PHẠM TRONG QUY TRÌNH, THỦ TỤC HẢI QUAN
(Kèm theo Quyết định số 2799/QĐ-TCHQ ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Tổng cục Hải quan)
Nhóm hành vi vi phạm | Hành vi vi phạm cụ thể | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2. Vi phạm quy định về xác định lô hàng có hoặc không có dấu hiệu vi phạm.
2. Vi phạm các quy định về việc xử lý vướng mắc trong trường hợp người khai hải quan không đăng ký được tờ khai do trục trặc của hệ thống. a) Phân công, chỉ đạo nội dung kiểm tra, phê duyệt đề xuất, phê duyệt hồ sơ không đúng quy định. c) Không thực hiện kiểm tra các thông tin khai báo trên tờ khai hải quan, thông tin trên hệ thống, các chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan theo quy định về tên hàng, mã số, thuế suất, trị giá, xuất xứ, giấy phép, chính sách thuế, loại hình, niêm phong... hoặc thực hiện không đầy đủ, có sai sót. đ) Không thông báo cho người khai hải quan bằng chỉ thị thông qua Hệ thống đối với trường hợp hồ sơ khai không đầy đủ, có sự sai lệch, chưa phù hợp theo quy định. 4. Vi phạm các quy định về kiểm tra thực tế hàng hóa: b) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng theo quy định về hình thức, mức độ kiểm tra, lượng hàng hóa, chất lượng hàng hóa, tên hàng, mã số, mức thuế, xuất xứ... hoặc thực hiện không đầy đủ, có sai sót. d) Vi phạm quy định về thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa. a) Kiểm tra chứng từ, cập nhật thông tin vào Hệ thống, lưu trữ chứng từ nộp tiền thuế không đúng quy định đối với trường hợp Hệ thống không tự động xác nhận việc hoàn thành nghĩa vụ thuế của tờ khai hải quan. 6. Vi phạm các quy định về quản lý, hoàn chỉnh hồ sơ: b) Không thực hiện theo quy định về theo dõi, hoàn chỉnh, quản lý hồ sơ hoặc thực hiện không đầy đủ, có sai sót. a) Phê duyệt, cập nhật thông tin vào Hệ thống, xử lý kết quả kiểm hóa hộ không đúng quy định. 8. Vi phạm các quy định về khai bổ sung hồ sơ hải quan: b) Thực hiện không đúng quy định về kiểm tra hồ sơ khai bổ sung, thông báo kết quả kiểm tra hồ sơ, lưu chứng từ, cập nhật nội dung khai bổ sung vào Hệ thống. 9. Vi phạm các quy định về hủy tờ khai hải quan: b) Không thực hiện thủ tục hủy các nghĩa vụ thuế, phí trên Hệ thống; không điều chỉnh lượng hàng tương ứng của tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập hủy theo quy định. 10. Vi phạm các quy định về chuyển luồng tờ khai, dừng đưa hàng qua khu vực giám sát: b) Không thực hiện dừng đưa hàng qua khu vực giám sát theo chỉ đạo của cơ quan hải quan cấp trên. d) Không thông báo kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát cho các đơn vị liên quan; không cập nhật kết quả xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát vào Hệ thống quản lý rủi ro đối với trường hợp vi phạm. a) Chấp nhận tiếp nhận, đăng ký tờ khai đối với hàng hóa không thuộc các trường hợp được áp dụng khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy. c) Không cập nhật các thông tin trên tờ khai giấy, hồ sơ hải quan vào Hệ thống khi hệ thống được phục hồi (đối với trường hợp Hệ thống gặp sự cố).
2. Thực hiện việc tiếp nhận thông báo cơ sở gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu, năng lực gia công, sản xuất không đúng quy định về kiểm tra tính đầy đủ của thông tin khai báo, cấp số, ký xác nhận, đề xuất kiểm tra có sở sản xuất, cập nhật kết quả kiểm tra. a) Không thực hiện kiểm tra cơ sở gia công, sản xuất xuất khẩu; năng lực gia công, sản xuất; tình hình sử dụng sử dụng, tồn kho đối với các trường hợp phải kiểm tra theo quy định. 4. Vi phạm các quy định về xử lý nguyên liệu, vật tư dư thừa; phế liệu, phế phẩm; máy móc, thiết bị thuê mượn: b) Thực hiện giám sát việc tiêu hủy không đúng quy định. 5. Vi phạm các quy định về tiếp nhận, kiểm tra, xử lý báo cáo quyết toán: b) Không triển khai việc kiểm tra báo cáo quyết toán đối với các trường hợp phải kiểm tra báo cáo quyết toán. d) Xác định không cụ thể, chính xác tính phù hợp của việc sử dụng nguyên liệu, vật tư, máy móc với sản phẩm xuất khẩu; chứng từ, tài liệu, hàng hóa tồn với chứng từ sổ sách kế toán, với hồ sơ hàng hóa xuất khẩu.
2. Thực hiện thủ tục hải quan không đúng quy định về loại hình tờ khai, điều chỉnh thuế đối với trường hợp khai thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa. 4. Không theo dõi, giám sát hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập theo quy trình thủ tục của từng phương thức vận chuyển tương ứng. |
2. Không thực hiện giám sát hoặc giám sát không chặt chẽ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đưa vào, đưa ra khu vực cửa khẩu, cảng, kho, bãi; phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh; quá trình xếp dỡ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. 4. Xử lý khi Hệ thống gặp sự cố không kịp thời; không hoàn thiện thủ tục ngay sau khi Hệ thống được phục hồi. |
2. Không kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của các thông tin khai báo trên tờ khai vận chuyển hàng hóa. Phê duyệt tờ khai vận chuyển trên Hệ thống khi chưa thực hiện theo quy định thủ tục kiểm tra hồ sơ. 4. Không theo dõi tình trạng vận chuyển, không tổ chức truy tìm hàng hóa vi phạm quy định về vận chuyển hàng hóa chịu sự giám sát hải quan. 6. Không phê duyệt tờ khai vận chuyển, không xác nhận thông tin hàng hóa đến đích trên Hệ thống khi đã thực hiện thủ tục kiểm tra, đối chiếu theo quy định. 8. Không kiểm tra, rà soát để xử lý tờ khai vận chuyển hàng hóa tồn đọng trên Hệ thống. |
2. Không thực hiện theo dõi hàng hóa nhập, xuất, tồn kho ngoại quan; thời hạn hàng hóa lưu giữ trong kho ngoại quan; tình trạng hàng hóa và tình trạng hoạt động kho ngoại quan hoặc có thực hiện nhưng không cụ thể, có sai sót.
2. Kiểm tra hồ sơ đăng ký Danh mục miễn thuế không đúng hướng dẫn về hồ sơ tài liệu, thông tin về doanh nghiệp, xác định điều kiện miễn thuế; chấp nhận đăng ký Danh mục miễn thuế đối với hồ sơ không đủ điều kiện đăng ký; đăng ký Danh mục miễn thuế không đúng thời hạn quy định.
a) Chấp nhận việc khai báo không đầy đủ các thông tin về hàng hóa dẫn tới khai sai tên hàng, mã số, mức thuế suất đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu làm thiếu hoặc thừa số thuế phải nộp. c) Không kiểm tra hoặc chấp nhận việc áp sai mã số hàng hóa, mức thuế suất đối với những hàng hóa có thông báo kết quả xác định trước mã số, thông báo kết quả phân tích, phân loại của lô hàng đã được thông quan trước đó. a) Không thực hiện, thực hiện kiểm tra nội dung khai báo không đúng hướng dẫn, chấp nhận trị giá khai báo của doanh nghiệp đối với những trường hợp có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo. c) Không thực hiện tham vấn đúng thời hạn quy định; thực hiện tham vấn không đúng theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục tham vấn. đ) Không thực hiện, thực hiện xác định trị giá không đúng quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản hướng dẫn về xác định trị giá hải quan. f) Quá thời hạn quy định nhưng không thực hiện cung cấp thông tin, không đề xuất bổ sung, sửa đổi mặt hàng, mức giá tham chiếu vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá, hoặc không đề xuất hủy bỏ mặt hàng tại Danh mục theo đúng quy định; cung cấp thông tin, đề xuất bổ sung, sửa đổi Danh mục sai lệch, không chính xác, đề xuất không đúng dẫn đến Tổng cục Hải quan không có thông tin kịp thời để xây dựng, sửa đổi, bổ sung danh mục làm ảnh hưởng đến công tác quản lý trị giá hải quan. a) Thực hiện không đúng trình tự thủ tục kiểm tra, xác định đối tượng chịu thuế, đối tượng không chịu thuế, đối tượng miễn thuế, đối tượng xét miễn thuế về kiểm tra khai báo, kiểm tra các yếu tố tính thuế, phương pháp tính thuế, số thuế phải nộp, điều kiện áp dụng thời hạn nộp thuế. c) Không cập nhật dữ liệu, thông tin về thuế vào Hệ thống đúng thời hạn quy định hoặc cập nhật muộn, không đầy đủ. |
2. Thỏa thuận về mã số hàng hóa, mức thuế suất, trị giá hải quan để làm sai lệch số tiền thuế phải nộp. 4. Không tiến hành lập biên bản, báo cáo cấp có thẩm quyền để xử lý khi phát hiện hành vi vi phạm của đối tượng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
XI |
DANH MỤC HÀNH VI VI PHẠM TRONG LĨNH VỰC KIỂM SOÁT HẢI QUAN VÀ ĐIỀU TRA CHỐNG BUÔN LẬU
|