Skip to content
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • English
Dữ Liệu Pháp LuậtDữ Liệu Pháp Luật
    • Văn bản mới
    • Chính sách mới
    • Tin văn bản
    • Kiến thức luật
    • Biểu mẫu
  • -
Trang chủ » Văn bản pháp luật » Xuất nhập khẩu » Công văn 9866/BCT-XNK
  • Nội dung
  • Bản gốc
  • VB liên quan
  • Tải xuống

BỘ CÔNG THƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

V/v trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương

Hà Nội, ngày 22 tháng 12 năm 2020

Kính gửi: Tổng cục Hải quan

I. Vướng mắc về kiểm tra chất lượng khăn giấy và giấy vệ sinh

II. Vướng mắc trong kiểm tra An toàn thực phẩm

Việc quản lý nhà nước đối với mặt hàng thực phẩm chức năng do Bộ Y tế chịu trách nhiệm theo phân công tại Luật An toàn thực phẩm và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP. Cụ thể, theo phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh tại Phụ lục kèm theo công văn số 7110/TCHQ-CCHĐH ngày 05 tháng 11 năm 2020 của Tổng cục Hải quan, Cục An toàn thực phẩm (Bộ Y tế) đã có các công văn số 2703/ATTP-VP ngày 20 tháng 8 năm 2019 và công văn số 242/ATTP-PCTTR ngày 01 tháng 01 năm 2019 để trả lời về vấn đề này.

Hiện nay, Bộ Tài chính đang trình Chính phủ đề nghị xây dựng “Nghị định về quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu được giao dịch qua thương mại điện tử”. Trong trường hợp Chính phủ đồng ý cho phép xây dựng Nghị định nêu trên, đề nghị Bộ Tài chính nghiên cứu các ý kiến phản ánh của Cục Hải quan Thành phố Hồ Chí Minh để hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật làm căn cứ triển khai trong thực tiễn.

Các thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm do Bộ Công Thương thực hiện; Thủ tục chỉ định cơ sở kiểm nghiệm, kiểm chứng về an toàn thực phẩm đã được triển khai thành dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 tại địa chỉ https://dichvucong.gov.vn. Cổng dịch vụ công Bộ Công Thương sẵn sàng kết nối với các hệ thống của các đơn vị do Bộ Công Thương chỉ định và Cổng thông tin một cửa quốc gia.

1. Mặt hàng nồi hơi

2. Bình chịu áp lực

Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.

Căn cứ Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg ngày 09 tháng 3 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc quy định danh mục phương tiện, thiết bị phải dán nhãn năng lượng, áp dụng mức hiệu suất năng lượng tối thiểu, lộ trình thực hiện, sản phẩm đèn LED sẽ phải thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng bắt buộc từ 01 tháng 01 năm 2020.

Tại Phụ lục 4, Quyết định số 1352a/QĐ-BCT (trang 46) liệt kê mặt hàng và mã HS để tra cứu được kiểm tra hiệu suất năng lượng theo cả hai Quyết định số 24/2018/QĐ-TTg và Quyết định số 04/2017/QĐ-TTg.

Việc thực hiện thử nghiệm hiệu suất năng lượng và dán nhãn năng lượng đối với sản phẩm đèn LED được thực hiện sau thông quan nộp hồ sơ công bố tới Bộ Công Thương.

Đối với mặt hàng Đèn chiếu sáng phòng nổ (chồng chéo với Bộ Giao thông vận tải): Đèn chiếu sáng phòng nổ là thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn, vệ sinh lao động thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Công Thương theo quy định tại Phụ lục Ib Nghị định số 44/2016/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2016.

Ngày 05 tháng 9 năm 2019, Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 7957/VPCP-KSTT truyền đạt ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Khoa học và Công nghệ đầu mối chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương rà soát, xây dựng, trình cấp có thẩm quyền sửa đổi các văn bản liên quan đến quy định việc kiểm tra chuyên ngành đối với thiết bị gia dụng nhập khẩu. Bộ Khoa học và Công nghệ đã có văn bản số 3215/BKHN-TDC ngày 14 tháng 10 năm 2019 trình Thủ tướng Chính phủ trong đó đề xuất cụ thể đối với việc kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu.

Do vậy, thứ nhất, về mặt pháp lý, các yêu cầu về quản lý kiểm tra chuyên ngành nói chung và quản lý hiệu suất năng lượng nói riêng, các thủ tục kiểm tra chuyên ngành đối với hàng nhập khẩu hiện tại thực hiện theo Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa; Nghị định số 132/2008/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Chất lượng sản phẩm, hàng hóa và 02 Nghị định mới được ban hành sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 74/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018, Nghị định 154/2018/NĐ-CP ngày 09 tháng 11 năm 2018 phương pháp quản lý, kiểm tra hiệu suất năng lượng phù hợp với yêu cầu quản lý của các văn bản mới nhất được ban hành.

Bộ Công Thương đề xuất việc quản lý hàng hóa nhập khẩu phải kiểm tra hiệu suất năng lượng tối thiểu vẫn thực hiện theo Quyết định 24/2018/QĐ-TTg, trong khi chờ Chính phủ quyết định và giao cho Bộ Khoa học và Công nghệ hoặc Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về kiểm tra chuyên ngành, để đảm bảo việc xây dựng, sửa đổi và áp dụng văn bản pháp lý đảm bảo đồng bộ, thống nhất.

V. Nhập khẩu hóa chất và tiền chất công nghiệp

Về nội dung vướng mắc liên quan đến nhập khẩu bộ kít thử chuẩn dùng để vận hành máy sắc ký khí (GC) trong lĩnh vực phân tích an toàn thực phẩm, môi trường chứa tiền chất Toluene độ tinh khiết 99% công nghiệp, Kít chuẩn có tên thương mại GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần gồm các hóa chất và tiền chất trong hỗn hợp, có độ tinh khiết cao như Toluene 99% và các hóa chất khác cũng có độ tinh khiết cao > 99%. Chi tiết các hóa chất phụ lục đính kèm theo Công văn này. Kít chuẩn GC Multiresidue Pesticide Standard #3 thành phần dung môi toluen 99% (độ tinh khiết), trong 1ml hỗn hợp chất chuẩn thì Toluene 100μg = 0,0001000000 g dùng làm dung môi hòa tan.

Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 và Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất thì Toluene thuộc IVB. Tại khoản 1 Điều 13 Nghị định số 113/2017/NĐ-CP. Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVA (nhóm 1) có hàm lượng nhỏ hơn 1% khối lượng; Hỗn hợp chất chứa tiền chất công nghiệp IVB (nhóm 2) có hàm lượng nhỏ hơn 5% khối lượng do đó hàm lượng Toluene 0,0001000000 g trong hỗn hợp kít chất GC Multiresidue Pesticide Standard #3 không thuộc đối tượng xin Giấy phép tiền chất khi nhập nhập khẩu.

Hiện nay, nhiều doanh nghiệp khi khai báo điện tử trên Cổng thông tin một cửa quốc gia không tìm hiểu kỹ các hướng dẫn nên khai sai thể thức và nội dung. Nhiều trường hợp sau khi Chuyên viên duyệt hồ sơ trả lại để chỉnh sửa bổ sung, doanh nghiệp không xem và không biết tình trạng hồ sơ để chỉnh sửa bổ sung, khi nhập hàng mới tìm lại kết quả thì chưa được duyệt do hồ sơ chưa sửa và chưa truyền lại dẫn đến có những bộ hồ sơ có thể bị chậm 7 ngày làm việc.

VI. Về chứng nhận xuất xứ

Đối với hàng hóa từ nước ngoài đưa vào kho ngoại quan, sau đó đưa từ kho ngoại quan vào nội địa thực hiện theo quy định tại Điều 23 (Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa) Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20 tháng 04 năm 2018 sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BCT ngày 25 tháng 03 năm 2015 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.

Khoản i Điều 15 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 08/03/2018 của Chính phủ quy định “Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định này; hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất); hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất); giấy phép xuất khẩu (nếu có); chứng từ, tài liệu cần thiết khác.”

VII. Vướng mắc khác

Do nội dung vướng mắc về việc nhập khẩu thiết bị không rõ trường hợp cụ thể nên Bộ Công Thương đề nghị VBF làm rõ hơn nội dung này để có thể chuyển đến đúng đơn vị quản lý chuyên môn trả lời.

Theo Quyết định số 1258/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26 tháng 9 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020, Thủ tục Cấp, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu sẽ được triển khai lên hệ thống Một cửa quốc gia vào năm 2020. Hiện cơ quan đầu mối trực thuộc quý Tổng cục đang tiến hành kiểm tra để vận hành chính thức.

Theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT ngày 29 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về giá bán điện, giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng điện thuộc ngành giao thông vận tải. Vì vậy, giá bán lẻ điện cho các cảng thuộc đối tượng áp dụng giá bán lẻ điện cho sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 16/2014/TT-BCT.

Thứ nhất, khuyến nghị các Hiệp hội, doanh nghiệp logistics có biện pháp hỗ trợ như: giảm chi phí lưu kho lưu bãi, giảm phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa để các doanh nghiệp phân phối, trung tâm thương mại, siêu thị có thể tăng cường thu mua nông sản cho nông dân.

Thứ ba, thống nhất với nước có chung biên giới về thời gian đóng, mở các cặp cửa khẩu biên giới tăng cường năng lực thông quan hàng hóa qua các cửa khẩu, cụ thể: thời gian thông quan buổi sáng từ 09h00 đến 12h00, buổi chiều từ 13h00 đến 17h00 hoặc từ 07h00 đến 22h00 tùy từng cặp cửa khẩu biên giới; hoạt động thông quan hàng hóa vào ngày lễ và ngày nghỉ cuối tuần cũng được nối lại. Đồng thời, thống nhất với nước có chung biên giới thực hiện nghiêm quy trình kiểm soát, phòng chống dịch Covid-19 đối với người và phương tiện vận tải trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thương mại biên giới tại các cửa khẩu biên giới.

(i) Thường xuyên cập nhật diễn biến thông quan hàng hóa, phương tiện tại các cửa khẩu biên giới để chủ động có kế hoạch sản xuất, logistics, xuất nhập khẩu phù hợp.

(iii) Tiếp tục thực hiện nghiêm các quy định về truy xuất nguồn gốc, kê khai vùng trồng, cơ sở đóng gói, ghi nhãn hàng hóa, ... cũng như các yêu cầu khác có liên quan để đảm bảo chất lượng hàng hóa đáp ứng quy định của nước có chung biên giới, tạo thuận lợi cho các hoạt động logistics và thông quan tại cửa khẩu biên giới.

Thứ sáu, khuyến khích, kêu gọi các doanh nghiệp dịch vụ logistics hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh nông, thủy sản và trái cây thông qua việc ưu tiên bảo quản các loại trái cây, giảm chi phí lưu kho, lưu bãi, giảm chi phí vận chuyển, bốc xếp hàng hóa.

(1) Theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Nghị định số 09/2018/NĐ-CP ngày 15/01/2018, Bộ Công Thương không được Chính phủ giao nhiệm vụ ban hành văn bản pháp quy quy định/hướng dẫn chi tiết Nghị định này, do vậy theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Công Thương không có cơ sở để ban hành văn bản pháp quy (ví dụ dưới hình thức Thông tư) quy định/ hướng dẫn chi tiết Nghị định.

Về nội dung này, Bộ Công Thương đã có ý kiến gửi Tổng cục Hải quan tại Mục 3 phần I văn bản số 9123/BCT-PC ngày 09/11/2018 (xin gửi kèm theo).

5. Thực hiện kết nối với Hệ thống thông tin một cửa quốc gia

- Kiến trúc ứng dụng được chia thành 3 phân hệ chính:

+) Phân hệ dành cho cơ sở/doanh nghiệp: tập trung hỗ trợ doanh nghiệp công bố thông tin chính xác về cơ sở, về sản phẩm tới người dân; Trao đổi 2 chiều với người dân về sản phẩm về doanh nghiệp; nhận thông báo, kế hoạch và kết quả thanh tra kiểm tra về an toàn thực phẩm; Tra cứu các văn bản quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn về an toàn thực phẩm của nhà nước, cũng như của các thị trường xuất/nhập khẩu....

- Hệ thống tương tác liên quan: Bộ Công Thương đề xuất phương án đồng bộ kết nối thông tin dữ liệu về sản phẩm, doanh nghiệp, văn bản điện tử từ các hệ thống hành chính công an toàn thực phẩm và hệ thống văn phòng điện tử trong từng ngành và từng đơn vị.

- Thống nhất liên Bộ về kế hoạch, các bước cần triển khai tiếp theo để hoàn thiện hệ thống, tránh trường hợp các ngành triển khai áp dụng không đồng thời, gây khó khăn cho chính quyền các cấp.

- Nghiên cứu, xem xét trình các cấp có thẩm quyền ban hành các quy định, cơ sở pháp lý để bắt buộc chính quyền các cấp, doanh nghiệp và các đối tượng có liên quan áp dụng hệ thống sau khi hoàn thiện đưa vào sử dụng.

 

- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Vụ: KHCN, TKNL, KH, PC (để biết);
- Các Cục: TMĐT, HC, KTAT, ĐTĐL (để biết);
- Lưu: VT, XNK.

KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG




Trần Quốc Khánh

PHỤ LỤC

(Kèm theo Công văn số 9866 ngày 22 tháng 12 năm 2020)

Tên kít chuẩn

Thành phần gồm các hợp chất

Công dụng

Biphenyl (92-52-4)

Dichlofluanid (1085-98-9)

3,4-DichIoroaniline (95-76-1)

Diphenylamine (122-39-4)

Fluchloralin (33245-39-5)

Nitralin (4726-14-1)

Oxyfluorfen (42874-03-3)

Pentachloroaniline (527-20-8)

Pentachloronitrobenzene (Quintozene) (82-68-8)

Profluralin (26399-36-0)

Tetrachloronitrobenzene (Tecnazene) (117-18-0)

Tolylfluanid (731-27-1)

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Điều 23. Trừ lùi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Trường hợp một lô hàng đưa từ nước ngoài vào kho ngoại quan để nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì được sử dụng C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa và được áp dụng trừ lùi tại nhiều Chi cục Hải quan khác nhau.
2. Thủ tục lập Phiếu theo dõi, trừ lùi:
a) Người khai hải quan đăng ký theo dõi trừ lùi C/O trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo các chỉ tiêu thông tin tại mẫu số 01/CT/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, nộp 01 bản chụp C/O thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan và 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan trước khi đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên từ kho ngoại quan vào nội địa.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan thực hiện kiểm tra C/O theo quy định.
b) Trên cơ sở đề nghị trừ lùi của người khai hải quan, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan theo mẫu số 03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này và thông báo cho người khai hải quan biết thông qua Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
3. Thủ tục theo dõi, trừ lùi:
a) Khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu cho lô hàng, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Chứng từ đi kèm” trên tờ khai hải quan.
b) Trường hợp người khai hải quan chưa có C/O để lập Phiếu theo dõi trừ lùi trước thời điểm đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu lô hàng đầu tiên và các lần nhập khẩu tiếp theo, người khai hải quan khai chậm nộp C/O theo quy định tại Điều 7 Thông tư này.
Khi nộp bổ sung C/O, người khai hải quan thực hiện đăng ký theo dõi trừ lùi C/O theo quy định tại điểm a, khoản 2 Điều này. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi tại thời điểm người khai hải quan nộp bản chính C/O trong thời hạn quy định tại Điều 7 Thông tư này, kiểm tra C/O theo quy định và thực hiện trừ lùi cho các lô hàng nhập khẩu đã khai nộp bổ sung C/O trước thời điểm lập Phiếu theo dõi trừ lùi. Người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi, trừ lùi trên tờ khai bổ sung sau thông quan theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Khi làm thủ tục nhập khẩu cho các lô hàng tiếp theo, người khai hải quan thực hiện khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan theo quy định tại điểm a Khoản này.
Đối với tờ khai hải quan giấy, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi tại ô “Phần ghi chú” trên tờ khai bổ sung sau thông quan.
Trường hợp có căn cứ nghi ngờ C/O không hợp lệ, phải xác minh, cơ quan hải quan tiến hành xác minh C/O theo quy định tại Điều 19, Điều 20 Thông tư này. Trong thời gian chờ xác minh tính hợp lệ của C/O, người khai hải quan khai theo mức thuế suất MFN hoặc thuế suất thông thường.
c) Công chức hải quan tra cứu nội dung Phiếu theo dõi trừ lùi trên hệ thống, cập nhật số lượng trừ lùi vào Phiếu theo dõi trừ lùi tương ứng với số lượng hàng hóa được nhập khẩu vào nội địa.
d) Khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên C/O, Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan tổng hợp lượng hàng hóa đã nhập khẩu, xác nhận đã nhập khẩu hết lượng hàng của C/O trên Phiếu theo dõi lùi trên Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan.
4. Trường hợp hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan chưa đáp ứng theo dõi trừ lùi C/O, người khai hải quan nộp 01 bản chính văn bản đăng ký theo dõi trừ lùi C/O theo mẫu số 02/ĐNTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này, 01 bản chính C/O cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan. Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi theo mẫu số 03/TDTL/GSQL Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
a) Phiếu theo dõi, trừ lùi được lập thành 02 bản: 01 bản gửi cho người khai hải quan để xuất trình cho Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu cho từng lần nhập khẩu. 01 bản do Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan lưu theo dõi để tiến hành thanh khoản khi người khai hải quan nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi trừ lùi.
b) Khi làm thủ tục hải quan cho từng lần nhập khẩu, người khai hải quan khai số của Phiếu theo dõi trừ lùi trên tờ khai hải quan điện tử theo hướng dẫn tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC, xuất trình bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và nộp bản chụp C/O để cơ quan hải quan kiểm tra, đối chiếu.
Công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu nội dung Phiếu theo dõi, trừ lùi với C/O và tiến hành trừ lùi hàng hóa trên bản gốc Phiếu theo dõi, trừ lùi do người khai hải quan xuất trình, ký xác nhận số lượng hàng hóa nhập khẩu từng lần trên Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu bản sao Phiếu theo dõi trừ lùi đã thực hiện trừ lùi có xác nhận của Chi cục Hải quan làm thủ tục nhập khẩu và bản chụp C/O trong hồ sơ hải quan.
c) Khi nhập khẩu hết số lượng hàng hóa trên Phiếu theo dõi trừ lùi, người khai hải quan nộp bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi cho Chi cục Hải quan làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng để xác nhận đã nhập khẩu hết lượng hàng. Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục cho lần nhập khẩu cuối cùng của lô hàng có trách nhiệm gửi Phiếu theo dõi trừ lùi cho Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan.
Chi cục Hải quan quản lý kho ngoại quan kiểm tra, đối chiếu với bản lưu Phiếu theo dõi trừ lùi, xác nhận tổng số lượng hàng hóa đã nhập khẩu trên C/O và trên 02 bản gốc Phiếu theo dõi trừ lùi và lưu hồ sơ hải quan theo quy định.
5. Trường hợp lô hàng đăng ký tờ khai một lần theo quy định tại Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 60 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC, người khai hải quan được sử dụng C/O để theo dõi trừ lùi cho từng lần nhập khẩu vào nội địa.
Thủ tục đăng ký, lập Phiếu theo dõi trừ lùi và theo dõi trừ lùi thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều này.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa

Điều 15. Hồ sơ cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
1. Đối với thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa lần đầu hoặc cho sản phẩm mới xuất khẩu lần đầu hoặc cho sản phẩm không cố định (có thay đổi về định mức số lượng, định mức trọng lượng, mã HS, trị giá và nguồn cung nguyên liệu đối với cả nguyên liệu đầu vào hoặc sản phẩm đầu ra mỗi lần cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa), hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa gồm:
...
i) Trong trường hợp cần thiết, cơ quan, tổ chức cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa kiểm tra thực tế tại cơ sở sản xuất của thương nhân theo quy định tại Khoản 1 Điều 28 Nghị định này. hoặc yêu cầu thương nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nộp bổ sung các chứng từ dưới dạng bản sao (đóng dấu sao y bản chính của thương nhân) như: Tờ khai hải quan nhập khẩu nguyên liệu, phụ liệu dùng để sản xuất ra hàng hóa xuất khẩu (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu nhập khẩu trong quá trình sản xuất). hợp đồng mua bán hoặc hóa đơn giá trị gia tăng mua bán nguyên liệu, phụ liệu trong nước (trong trường hợp có sử dụng nguyên liệu, phụ liệu mua trong nước trong quá trình sản xuất). giấy phép xuất khẩu (nếu có). chứng từ, tài liệu cần thiết khác.

Hướng dẫn

Dẫn chiếu

Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

Điều 7. Giá bán lẻ điện cho sản xuất
Giá bán lẻ điện cho sản xuất áp dụng đối với bên mua điện sử dụng vào sản xuất thuộc các ngành sau:
...
2. Xây dựng. giao thông vận tải. khai thác mỏ. lâm nghiệp. thuỷ hải sản.

Từ khóa: Công văn 9866/BCT-XNK, Công văn số 9866/BCT-XNK, Công văn 9866/BCT-XNK của Bộ Công thương, Công văn số 9866/BCT-XNK của Bộ Công thương, Công văn 9866 BCT XNK của Bộ Công thương, 9866/BCT-XNK

File gốc của Công văn 9866/BCT-XNK năm 2020 trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương đang được cập nhật.

Xuất nhập khẩu

  • Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
  • Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
  • Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành

Công văn 9866/BCT-XNK năm 2020 trả lời vướng mắc liên quan đến hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc quản lý của Bộ Công Thương

- File PDF đang được cập nhật

- File Word Tiếng Việt đang được cập nhật

Chính sách mới

  • Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
  • Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
  • Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
  • Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
  • Tiêu chí phân loại phim 18+
  • Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
  • Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
  • Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
  • Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023

Tin văn bản

  • Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
  • Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
  • Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
  • Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
  • Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
  • HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
  • Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
  • Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
  • Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
  • Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước

Tóm tắt

Cơ quan ban hành Bộ Công thương
Số hiệu 9866/BCT-XNK
Loại văn bản Công văn
Người ký Trần Quốc Khánh
Ngày ban hành 2020-12-22
Ngày hiệu lực 2020-12-22
Lĩnh vực Xuất nhập khẩu
Tình trạng Còn hiệu lực

Văn bản Được hướng dẫn

  • Nghị định 113/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật hóa chất
  • Thông tư 38/2018/TT-BTC quy định về xác định xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • Nghị định 31/2018/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Quản lý ngoại thương về xuất xứ hàng hóa
  • Thông tư 16/2014/TT-BCT năm 2014 về thực hiện giá bán điện do Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành

DỮ LIỆU PHÁP LUẬT - Website hàng đầu về văn bản pháp luật Việt Nam, Dữ Liệu Pháp Luật cung cấp cơ sở dữ liệu, tra cứu Văn bản pháp luật miễn phí.

Website được xây dựng và phát triển bởi Vinaseco Jsc - Doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực chuyển đổi số lĩnh vực pháp lý.

NỘI DUNG

  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu
  • Media Luật

HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG

  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Chính sách bảo mật
  • Điều khoản sử dụng

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Địa chỉ: Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam - Email: [email protected] - Website: vinaseco.vn - Hotline: 088.66.55.213

Mã số thuế: 0109181523 do Phòng DKKD Sở kế hoạch & Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp ngày 14/05/2023

  • Trang chủ
  • Văn bản mới
  • Chính sách mới
  • Tin văn bản
  • Kiến thức luật
  • Biểu mẫu