BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 13 tháng 12 năm 2013 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Hội nghị tập huấn tại Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Tổng cục Hải quan đã nhận được phản ánh vướng mắc của một số Cục Hải quan địa phương, cộng đồng doanh nghiệp và báo cáo của một số đơn vị, như: TP. Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Đắk Lắk, Hà Nội, Hải Phòng, Bà Rịa Vũng Tàu,... Hiện tại, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp hướng dẫn, giải đáp (theo Bảng tổng hợp kèm) đối với các vướng mắc thuộc thẩm quyền.
Trước đó, để kịp thời giải quyết vướng mắc, Tổng cục Hải quan đã có các công văn số 6501/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 giải đáp vướng mắc về Điều 36, Điều 45; 6507/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 giải đáp vướng mắc về Điều 27; 6509/TCHQ-GSQL ngày 01/11/2013 về hàng hóa nhập khẩu đưa vào khu phi thuế quan thuộc khu kinh tế cửa khẩu (Điều 48); 6627/TCHQ-GSQL ngày 08/11/2013 hướng dẫn điểm a khoản 9 Điều 59 (về đại lý hải quan); Đồng thời cũng đã báo cáo Bộ Tài chính có văn bản hướng dẫn đối với những vụ việc vượt thẩm quyền, như: 15269/BTC-TCHQ ngày 07/11/2013 hướng dẫn thực hiện Điều 27; 15445/BTC-TCHQ ngày 07/11/2013 hướng dẫn thực hiện Điều 36, Điều 46; 15605/BTC-TCHQ ngày 13/11/2013 hướng dẫn bổ sung Điều 27; số 16239/BTC-TCHQ ngày 22/11/2013 hướng dẫn sử dụng hóa đơn xuất khẩu đối với hàng XNK tại chỗ... Yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố căn cứ hướng dẫn trên để thực hiện.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP VƯỚNG MẮC LUẬT QUẢN LÝ THUẾ SỐ 21/2012/QH13, NGHỊ ĐỊNH 83/2013/NĐ-CP VÀ THÔNG TƯ 128/2013/TT-BTC
(Ban hành kèm công văn số 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2013)
Số TT | Điều | Nội dung vướng mắc | Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1. | Khoản 13 Điều 1 | Tuy nhiên, đối với hàng nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu được ân hạn thuế 275 ngày. Trong thời gian ân hạn thuế, doanh nghiệp thực hiện thanh khoản các tờ khai nhập khẩu trước đó và phát sinh khoản tiền được hoàn trả do đã thực xuất khẩu. Như vậy, trường hợp doanh nghiệp còn thừa tiền thuế nhưng còn nợ thuế trong thời hạn ân hạn thuế có được thực hiện hoàn trả về tài khoản doanh nghiệp không?” (Điểm 2 công văn số 8203/HQHP-TXNK ngày 19/9/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | - Bù trừ vào số tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ. - Trường hợp không còn nợ tiền thuế quá hạn, tiền chậm nộp, tiền phạt và không yêu cầu bù trừ vào số tiền thuế phải nộp của lần tiếp theo thì thực hiện hoàn trả cho người nộp thuế theo quy định. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2 | Khoản 35 Điều 1 | - Khoản 13 Điều 1 sửa đổi khoản 1 Điều 47 Luật Quản lý thuế quy định: “Người nộp thuế có số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp đối với từng loại thuế trong thời hạn mười năm, kể từ ngày nộp tiền vào ngân sách nhà nước thì được trừ số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa với số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt còn nợ, kể cả việc bù trừ giữa các loại thuế với nhau; hoặc trừ vào số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt phải nộp của lần nộp thuế tiếp theo; hoặc hoàn trả số tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt nộp thừa khi người nộp thuế không còn nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt”. Như vậy, thời hạn lưu trữ hồ sơ hải quan, thời hạn kiểm tra sau thông quan quy định tại Luật Hải quan ngắn hơn so với thời hạn phải truy thu, truy hoàn theo Quy định của Luật Quản lý thuế. Do đó, việc thực hiện truy thu, truy hoàn trong thời hạn 10 năm theo quy định của Luật Quản lý thuế là không khả thi trên thực tế.” (Điểm 2 công văn số 8203/HQHP-TXNK ngày 19/9/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) |
3. | Điều 26 | Hiện nay các tổ chức như DHL, Fedex... đều thay mặt chủ hàng nộp thuế trước cho cơ quan hải quan sau đó thu lại của doanh nghiệp thì có được hiểu là “Thông qua các tổ chức được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế” hay không? Trong trường hợp này, các tổ chức được ủy nhiệm phải thực hiện thủ tục gì và cơ quan hải quan cơ sở ra quyết định ủy nhiệm thu thuế hay không?
Đơn vị được cơ quan quản lý thuế ủy nhiệm thu thuế phải thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ: “Việc ủy nhiệm thu thuế phải được thực hiện thông qua hợp đồng giữa Thủ trưởng cơ quan quản lý thuế với cơ quan, tổ chức, cá nhân được ủy nhiệm thu, trừ một số trường hợp ủy nhiệm thu đối với các khoản thu nhập có tính chất không thường xuyên theo quy định của Bộ Tài chính.” Tổ chức ủy nhiệm thu, cơ quan quản lý thuế có trách nhiệm theo quy định (khoản 3, khoản 4 Điều 3 NĐ 83). | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
4. | Điều 37 | Trong mục 1 quy định cơ quan thuế ấn định thuế theo biên bản kiểm tra thuế, thanh tra thuế... thời hạn nộp thuế là 10 ngày kể từ ngày quyết định ấn định thuế. Nếu số tiền ấn định từ 500 triệu thì thời hạn thuế tối đa là 30 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế ra quyết định ấn định thuế.
5. | Điều 7, Điều 8 |
6. | Điểm a khoản 1 Điều 8 | Nội dung này được hiểu hàng hóa đó tổ chức, cá nhân đề nghị chưa từng xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa giống hệt hay chưa có tổ chức, cá nhân nào đã từng xuất khẩu ra khỏi lãnh thổ VN, hoặc nhập khẩu vào lãnh thổ Việt Nam?
7 | Điều 8 | Trường hợp giá hợp đồng khác giá do TCHQ xác định, nếu khai theo giá TCHQ xác định thì có gặp khó khăn trong việc thanh toán qua ngân hàng hay không? |
8. | Điều 7-8-9 |
Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ không đúng thời hạn nêu trên, Cục Hải quan tỉnh, thành phố có quyền từ chối tiếp nhận hồ sơ xác định trước. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
9. | Điểm c khoản 8 Điều 11 | Đề nghị hướng dẫn về việc tính thời hạn chậm nộp đối với trường hợp ấn định thuế GTGT hàng nhập SXXK, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa nhưng doanh nghiệp không tự giác kê khai. 2. Trường hợp doanh nghiệp đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa sau ngày 1/7/2013: (Điểm 14a công văn số 3839/HQHCM-TXNK ngày 4/11/2013 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh) Điểm c, khoản 8 Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định xử lý đối với trường hợp hàng miễn thuế, hàng nhập SXXK, hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa mà doanh nghiệp không tự giác kê khai, nộp thuế theo quy định nhưng không quy định rõ việc áp dụng đối với những tờ khai đăng ký trước ngày 1/7/2013.
- Cơ quan hải quan phải thực hiện theo dõi việc nộp thuế GTGT nếu DN đăng ký tờ khai nhập SXXK, TNTX nhưng không xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn nộp thuế.
10. | Điều 11 | 2/ Vướng mắc về các xác định “ngày hàng hóa đến cửa khẩu”: Tuy nhiên, hiện nay Ngành Hải quan còn thực hiện thông quan điện tử đối với tàu biển (E-Manifest). Theo quy định tại Khoản 3 Điều 9 Thông tư 63/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính, thì: “Thời điểm gửi thông báo tàu đến cảng được xác định là thời điểm hàng nhập khẩu chuyên chở trên tàu đến cửa khẩu Việt Nam”. 3/ Khoản 8: Trường hợp hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thay đổi mục đích sử dụng và hàng hóa tạm nhập - tái xuất chuyển tiêu thụ nội địa, người nộp thuế mở tờ khai mới. Tuy nhiên, chưa quy định thời điểm người nộp thuế khai tờ khai mới cụ thể là ngày nào. Nếu tờ khai mới luồng đỏ thì sẽ kiểm tra thực tế như thế nào? Đặc biệt đối với trường hợp xăng dầu, hàng hóa đã được bơm chung vào bồn bể chứa nên việc kiểm tra là rất khó khăn, không thực hiện được. Đề nghị hướng dẫn cụ thể điểm này. (HQ BRVT). Vướng mắc: Trường hợp thay đổi mục đích sử dụng đối với hàng hóa đã hết thời gian khấu hao, trị giá còn lại theo quy định bằng 0, việc mở tờ khai mới sẽ là không cần thiết. 5/ Tại khoản 8 quy định các trường hợp đã kê khai thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế... nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích miễn thuế, xét miễn thuế...; hàng hóa là hàng SXXK, TN-TX chuyển tiêu thụ nội địa thì kê khai tờ khai hải quan mới theo loại hình nhập kinh doanh. Tuy nhiên, Thông tư chưa hướng dẫn rõ các tiêu chí cập nhật và hồ sơ nộp kèm tờ khai hải quan mới như thế nào? Hay có thể được hiểu là thực hiện khai các tiêu chí và nộp hồ sơ của tờ khai nhập khẩu ban đầu như vận đơn, hàng ngày đến, hóa đơn thương mại...
2/ Việc xác định “ngày hàng hóa đến cửa khẩu” tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định cho loại hình thực hiện thủ tục hải quan thủ công, còn quy định tại khoản 3, Điều 9 Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính cho loại hình thủ tục hải quan điện tử là phù hợp và thống nhất. 3/ Hàng hóa kinh doanh TNTX khi thay đổi mục đích, chuyển tiêu thụ nội địa: Sau khi được Lãnh đạo Cục Hải quan đồng ý theo quy định tại khoản 5 Điều 41 Thông tư 128 thì người khai hải quan được đăng ký tờ khai mới. Nếu lô hàng chuyển tiêu thụ nội địa được phân luồng đỏ thì cơ quan hải quan phải kiểm tra thực tế. Đối với mặt hàng xăng dầu TNTX chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 139/2013/TT-BTC. 5/ Yêu cầu Cục Hải quan Đăk Lăk hướng dẫn doanh nghiệp khi làm thủ tục hải quan chuyển tiêu thụ nội địa thì phải nộp bộ hồ sơ theo quy định tương ứng với loại hình nhập khẩu; việc kê khai hải quan trên tờ khai mới sẽ thực hiện trên cơ sở hồ sơ hải quan tạm nhập. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
11. | Điều 13 | 2/ Đề nghị hướng dẫn địa điểm đăng ký tờ khai đối với trường hợp đóng chung hàng hóa bao gồm: Nhập kinh doanh + Nhập Đầu tư (cùng 1 vận tải đơn, cùng 1 hợp đồng thương mại), chủ hàng đăng ký tờ khai hải quan tại 02 Chi cục khác nhau (tại hải quan cửa khẩu đăng ký tờ khai cho hàng hóa Nhập kinh doanh, tại hải quan ngoài cửa khẩu đăng ký tờ khai cho hàng hóa Nhập ĐT). Dẫn đến tình trạng 1 lô hàng kiểm hóa, một lô miễn kiểm sẽ khó khăn cho quản lý.
2/ Yêu cầu Cục Hải quan Hà Nội hướng dẫn doanh nghiệp phân loại hàng hóa theo từng loại hình tại khu vực cửa khẩu và làm thủ tục hải quan tại các địa điểm theo quy định. Việc chuyển cửa khẩu thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a khoản 9 Điều 61 Thông tư 128. Trường hợp hàng hóa đóng chung cont thuộc loại hình nhập kinh doanh và nhập đầu tư có thuế thì doanh nghiệp được lựa chọn làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập hoặc tại nơi thực hiện dự án đầu tư. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
12. | Điều 14 | 2/ Việc khai báo sửa chữa, khai bổ sung thực hiện theo mẫu số 10/KBS/2013 phụ lục III, tuy nhiên theo Thông tư số 15/2012/TT-BTC ngày 08/02/2012 có ban hành mẫu tờ khai sửa đổi, bổ sung (HQ/2012/TKSĐBS), vậy khi Thông tư số 128 có hiệu lực, doanh nghiệp thực hiện theo mẫu khai báo nào? (HQ Đắk Lăk) | 2/ Việc sửa chữa, khai bổ sung thực hiện theo mẫu số 10/KBS/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư 128 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
13. | Điều 15 | 2/ Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa Đề nghị điều chỉnh là: Thay tờ khai hải quan chỉ thực hiện khi thay đổi loại hình xuất khẩu, nhập khẩu và phải thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc trước thời điểm vào (đối với tờ khai xuất) hay ra (đối với tờ khai nhập) khu vực giám sát đối với các tờ khai miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. (HQBRVT) | 2/ Yêu cầu thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 9 Nghị định 154/2005/NĐ-CP và Điều 15 Thông tư 128/2013/TT-BTC. Theo đó, việc thay tờ khai chỉ được thực hiện trước thời điểm kiểm tra thực tế hoặc trước thời điểm quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
14. | Điều 16 |
Hiện nay, Thông tư quy định về phân loại hàng hóa đang có hiệu lực là Thông tư 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010, đã có quy định chi tiết về “Đối tượng phân tích, giám định” để xác định tên hàng, mã hàng (nghĩa là quy định về phân tích, giám định để phục vụ công tác phân loại hàng hóa”. => Như vậy: Khi triển khai kiểm tra tên hàng, mã số nêu tại điểm a khoản 2 Điều 16 Thông tư 128, đơn vị phải thực hiện theo quy định tại Thông tư 49/2010/TT-BTC hay Điều 17 Thông tư 128/2010/TT-BTC?
Điều 168 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (có hiệu lực từ ngày 01/11/2013) đã bãi bỏ Mục 2 Chương II và Chương III Thông tư số 49/2010/TT-BTC ngày 12/4/2010 của Bộ Tài chính.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
15. | Khoản 3 Điều 17 | Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành để kiểm tra chất lượng hàng hóa nhập khẩu (như đường, sữa, thực phẩm,…) nên giao cho các cơ quan quản lý chuyên ngành và doanh nghiệp thực hiện (sẽ phù hợp với Khoản 2a và Khoản 2b.1.3 Điều 27) (HQ Đồng Nai) | Trường hợp lấy mẫu tại kho doanh nghiệp hoặc địa điểm kiểm tra của cơ quan kiểm tra chuyên ngành nằm ngoài địa bàn hoạt động hải quan thì do cơ quan kiểm tra chuyên ngành và người khai hải quan tự chịu trách nhiệm lấy mẫu. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
16. | Khoản 4 Điều 17 | Đề nghị cho biết: Khi Thông tư 128 có hiệu lực, thì hướng dẫn kỹ thuật lấy mẫu của TCHQ được thực hiện theo hướng dẫn tại văn bản nào?
17. | Điều 17 | (TTPTPL-Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh) |
(TTPTPL-Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh) |
(TTPTPL-Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh) | Trường hợp kết quả giám định liên quan đến kết quả phân tích thì xử lý như kết quả phân tích của cơ quan hải quan theo quy định tại Thông tư số 128/2013/TT-BTC và Luật Quản lý thuế. - Người nộp thuế vẫn phải nộp số tiền thuế ấn định.
(TTPTPL-Chi nhánh TP.Hồ Chí Minh) |
18. | Điều 17 | Cục HQ TP đề xuất nên quy định như trường hợp hàng hóa gửi đi giám định tại các cơ quan chuyên ngành.
Đối với hàng hóa phải giám định, Cục Hải quan tỉnh, thành phố ban hành Thông báo kết quả phân loại, chịu trách nhiệm đối với Thông báo này, và gửi về Tổng cục Hải quan 01 bản để tổng hợp trên trang thông tin điện tử của ngành Hải quan. Theo quy định này, Tổng cục Hải quan không ban hành thông báo kết quả phân loại đối với hàng hóa phải giám định.
19. | Điều 19 |
- Khoản 2 Điều 19 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định: “… Sau khi có giá chính thức, người nộp thuế nhận được tiền ngoại tệ thanh toán từ khách hàng nước ngoài, thì nộp tiền thuế chênh lệch (nếu có) bằng ngoại tệ”. (Điểm 11.1 công văn số 3027/HQBRVT-GSQL ngày 21/10/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
(Điểm 11.2 công văn số 3027/HQBRVT-GSQL ngày 21/10/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu) |
20. | Điều 20 |
- Thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế khai bổ sung, ấn định thuế thuộc tờ khai đang được áp dụng bảo lãnh thì số tiền thuế thiếu phải nộp sau khai bổ sung, ấn định thuế được áp dụng thời hạn bảo lãnh của số tiền thuế khai báo của tờ khai đó, nếu tại thời điểm khai bổ sung, ấn định thuế người nộp thuế đáp ứng đủ các điều kiện được áp dụng bảo lãnh quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều 21 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
21. | Thời hạn tính tiền chậm nộp | (công văn số 1271/HQQB-NV ngày 22/11/2013 của Cục Hải quan Quảng Bình) |
22. | Điểm a.1 khoản 1 Điều 20 | Hiểu khái niệm: “cơ sở sản xuất thuộc sở hữu của người nộp thuế” như thế nào đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam?
23. | Điểm a.2 khoản 1 Điều 20 | Vậy trong khoảng thời gian đó có hơn 1 năm không hoạt động thì có được tính là 02 năm liên tục không?
24. | Điểm a.4 khoản 1 Điều 20 | Hiện tại Chi cục Hải quan quản lý hàng gia công - Cục Hải quan TP.Hồ Chí Minh không có cơ sở dữ liệu để tra cứu điều kiện này. (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) |
25. | Điểm a.5 khoản 1 Điều 20 |
- Trường hợp theo thỏa thuận của hợp đồng thanh toán trả chậm, theo quy định tại điểm a.5 khoản 1 Điều 117 và điểm a.4 khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC, yêu cầu doanh nghiệp cam kết và nộp chứng từ thanh toán là 15 ngày làm việc kể từ ngày hết thời hạn thanh toán ghi trên hợp đồng hoặc phụ kiện hợp đồng. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
26. | Điểm c.1 khoản 1 Điều 20 | Đối với trường hợp phải nộp thuế ngay, khi tính thuế tờ khai mới, doanh nghiệp có bị tính tiền chậm nộp đối với số thuế phát sinh tăng thêm hay không? 2. Về cách tính tiền chậm nộp thuế nhập khẩu, thuế GTGT hàng NSXXK chuyển tiêu thụ nội địa: - Điểm b.4 khoản 4 Điều 39 Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu: “Sau khi được Lãnh đạo Chi cục Hải quan phê duyệt, người khai hải quan kê khai trên tờ khai hải quan mới và làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh; chính sách thuế, chính sách quản lý nhập khẩu áp dụng tại thời điểm đăng ký tờ khai chuyển tiêu thụ nội địa (trừ trường hợp đã thực hiện đủ chính sách quản lý tại thời điểm nhập khẩu ban đầu” (Điểm 8 mục II công văn số 2332/HQĐNa-TXNK ngày 13/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) | - Đối với số tiền thuế phát sinh giảm (nộp thừa) thì thực hiện xử lý theo quy định tại Điều 26, Điều 130 Thông tư 128/2013/TT-BTC. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
(Điểm 13 công văn số 3839/HQHCM-TXNK ngày 4/11/2013 của Cục Hải quan TP Hồ Chí Minh) | Về thời gian giải quyết đối với hồ sơ hàng nhập SXXK chuyển tiêu thụ nội địa: + Thời gian làm thủ tục hải quan: Yêu cầu thực hiện theo quy định tại Điều 19 Luật Hải quan năm 2005.
- Khoản 4 Điều 39 Thông tư 128 quy định về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, theo đó, doanh nghiệp phải có công văn gửi Chi cục đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa và Lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét phê duyệt; (Điểm 7 công văn số 3027/HQBRVT-GSQL ngày 21/10/2013 của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) | - Quy định tại khoản 4 Điều 39 thì cấp Chi cục xem xét, giải quyết về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, theo đó nếu doanh nghiệp đáp ứng điều kiện có lý do khách hàng nước ngoài hủy hợp đồng hoặc có lý do khách quan bất khả kháng thì lãnh đạo Chi cục làm thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa.
27. | Điểm c.2 khoản 1 Điều 20 |
- Đối với nguyên liệu, vật tư tái xuất từ ngày 01/07/2013 trở đi thực hiện xử lý theo quy định tại điểm c.2 khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
28. | Điểm c3 khoản 1 Điều 20 |
29. | Khoản 1 Điều 20 | Đề nghị TCHQ hướng dẫn cụ thể.
30. | Điểm a khoản 2 Điều 20 | - Tại khoản 20 Điều 5 Luật thuế GTGT quy định hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT. Vậy trường hợp này có phải tính thuế GTGT, thuế TTĐB không và ân hạn như thế nào? Nếu trường hợp được bảo lãnh thì có được coi là không phải nộp thuế nhập khẩu trong thời hạn quy định?
- Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 127 Thông tư 128/2013/TT-BTC thì: Trường hợp không thực xuất khẩu hàng hóa trong thời hạn 275 ngày hoặc... kể từ ngày hết thời hạn tạm nhập tái xuất đối với hàng tạm nhập tái xuất, người nộp thuế phải kê khai nộp đủ các loại thuế theo quy định (áp dụng cho cả trường hợp đã nộp thuế nhập khẩu trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc trước khi hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập).
31 | Điểm c khoản 2 Điều 20 | Vậy đối với trường hợp tại thời điểm hoàn thành thủ tục tạm nhập doanh nghiệp đã nộp thuế nhập khẩu, thuế TTĐB nhưng thuế GTGT thuộc đối tượng không chịu thuế. Khi chuyển tiêu thụ nội địa thì thuế GTGT có phải tính chậm nộp từ lúc hoàn thành tờ khai tạm nhập đến khi mở tờ khai mới không?
Quy định tại điểm c khoản 1 Điều 20, hàng hóa nhập khẩu sản xuất hàng xuất khẩu được phép chuyển TTNĐ vì lý do khách quan chỉ tính tiền chậm nộp từ thời điểm thực tế chuyển tiêu thụ nội địa; (Điểm 7 công văn số 3839/HQHCM-TXNK ngày 4/11/2013; điểm 5 phụ lục 2 công văn số 3975/HQHCM-TXNK ngày 11/11/2013 của Cục Hải quan TP. HCM) | Việc tính tiền chậm nộp đối với hàng hóa TN-TX chuyển tiêu thụ nội địa được quy định tại điểm c khoản 2 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC, đề nghị đơn vị nghiên cứu thực hiện. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
32. | Điểm c khoản 4 Điều 20 | (Cục Hải quan Hà Nội; Điểm 2 công văn số 8203/HQHP-TXNK ngày 19/9/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | Vì vậy, trường hợp kiểm tra, xác định hàng hóa không thuộc đối tượng được xét miễn thuế thì phải nộp đủ các loại thuế, tính lại thời hạn nộp thuế và tiền chậm nộp kể từ ngày thông quan hoặc giải phóng hàng đến ngày thực nộp thuế và bị xử phạt vi phạm theo quy định (nếu có). | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
33. | Khoản 5 Điều 20 | Đối với các tờ khai đã thông quan hoặc giải phóng hàng từ ngày 01/7/2013 doanh nghiệp đã nộp thuế trong thời gian ân hạn theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC, Thông tư 92/2010/TT-BTC và Thông tư 128/2010/TT-BTC thì có phải tính lại thời hạn nộp thuế và phạt chậm nộp như hướng dẫn tại Khoản 5 Điều 20 không?
34. | Khoản 7 Điều 20 | Vậy hàng nhập khẩu SXXK có phát sinh các loại thuế trên có áp dụng Khoản 7 này hay Khoản 1 Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC
Để thống nhất trong thực hiện cũng như cách hiểu, Tổng cục Hải quan sẽ báo cáo Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
35. | Khoản 8 Điều 20 | Đề xuất: trong khi chờ nâng cấp chương trình kế toán KT559 đề nghị được sử dụng Quyết định điều chỉnh để nhập máy số thuế chênh lệch trên. |
36. | Khoản 8 Điều 20 |
37. | Điều 20 | (Cục Hải quan tỉnh Bình Phước) |
(Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam) |
(Cục Hải quan tỉnh Long An) |
a) Tiền chậm nộp là tính lũy tiến hay không lũy tiến theo quy định tại Thông tư? b) Một tờ khai có ngày quá hạn nợ thuế là 120 ngày. Vậy có 02 cách hiểu để tính chậm nộp: - Số thuế chậm nộp*90 ngày*0.05% và số thuế chậm nộp*30 ngày*0.07% (Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa) | a) Việc tính tiền chậm nộp được quy định tại Điều 131 Thông tư 128/2013/TT-BTC, theo đó: - Số ngày chậm nộp từ ngày thứ 91 tính theo mức 0,07%/ngày trên số tiền thuế chậm nộp.
(Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai; Điểm 2 công văn số 8203/HQHP-TXNK ngày 19/9/2013 của Cục Hải quan TP. Hải Phòng) | a) Các tờ khai hải quan đăng ký kể từ ngày 01/7/2013, cơ quan hải quan ấn định số tiền thuế phải nộp, thì thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp là hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất thì thời hạn nộp thuế đối với số thuế ấn định là ngày hoàn thành thủ tục hải quan tạm nhập (ngày hoàn thành thủ tục hải quan TNTX là ngày lô hàng tạm nhập được cơ quan hải quan xác nhận thông quan). Đối với hàng hóa khác, thời hạn nộp thuế đối với số tiền thuế ấn định là ngày thông quan hoặc giải phóng hàng; Theo quy định trên, cơ quan hải quan khi ấn định thuế tùy theo từng trường hợp để ghi rõ ngày nộp thuế không phải ngày giải phóng hàng như đơn vị hiểu. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
38. | Điểm a.1 khoản 2 Điều 21 | a. Điều kiện người nộp thuế được áp dụng bảo lãnh: Hiểu như thế nào về nội dung quy định tại khoản 2, Điều 21 Thông tư số 128/2013/TT-BTC? Tổ chức tín dụng đã bảo lãnh thì có cần thiết phải đặt ra thêm các điều kiện mà không phải doanh nghiệp nào cũng đáp ứng được.
39. | Điều 23 | a) Thời hạn nộp thuế đối với phần khai sửa đổi, bổ sung tăng là ngày đăng ký tờ khai: b) Thời hạn nộp thuế đối với phần phát sinh chênh lệch tăng theo kết quả giám định, phân tích, phân loại hàng hóa thì vẫn được ân hạn thuế 275 ngày. Đề nghị Tổng cục Hải quan có hướng dẫn thực hiện đối với 02 nội dung nêu trên. (Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu). |
40. | Điều 25 | (Cục Hải quan tỉnh Long An) |
41. | Điều 27 |
42. | Điều 27 |
43. | Điều 27 | 1/ Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung Trường hợp này có cần phải được sự đồng ý bằng văn bản của Chi cục Hải quan nơi quản lý Cảng nội địa (ICD), kho ngoại quan hoặc địa điểm kiểm tra tập trung không hay chỉ cần người khai hải quan có yêu cầu và được cơ quan kiểm tra chuyên ngành chấp nhận.
2/ Trường hợp hàng hóa đưa về các địa điểm kiểm tra theo đề nghị bằng văn bản của cơ quan kiểm tra chuyên ngành, công chức hải quan xác nhận “đưa hàng về bảo quản” trên tờ khai hải quan và bàn giao cho người khai hải quan chịu trách nhiệm vận chuyển nguyên trạng hàng hóa đến địa điểm kiểm tra chuyên ngành.
44. | Điều 27 | (Cục Hải quan tỉnh Long An) |
45. | Điều 27 |
46. | Điều 27 |
47. | Điều 27 | - Đề nghị có giải thích đối với trường hợp hàng nhập khẩu là hàng phải kiểm tra chất lượng nhà nước, chuyển cửa khẩu, cho phép đưa về bảo quản tại ICD trong khi chờ kết quả kiểm tra chất lượng, tờ khai được phân luồng vàng thì ai niêm phong và niêm phong hàng tại đâu? (Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) | Trường hợp lô hàng vừa có mặt hàng phải kiểm tra chất lượng, vừa có mặt hàng không phải kiểm tra chất lượng thì số hàng không phải kiểm tra chất lượng được thông quan sau khi hoàn thành thủ tục hải quan, phần hàng phải kiểm tra chất lượng chịu sự giám sát hải quan đến khi được thông quan. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
48. | Điều 27 | (Cục Hải quan tỉnh Long An) |
Như vậy: theo quy định này, đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải giám định để xác định có được xuất khẩu, nhập khẩu hay không, thì công chức chỉ cần căn cứ vào kết quả giám định là có quyền xác nhận thông quan. Tuy nhiên, nếu công chức căn cứ vào kết quả giám định để xác nhận thông quan là trái với quy định nêu tại Khoản 11, Khoản 12 Điều 17 Thông tư 128 (thẩm quyền ra thông báo là Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan hoặc Cục trưởng Cục Hải quan)
Quy định định tại Điểm b.1 Khoản 2 Điều 27: Đối với hàng hóa nhập khẩu phải giám định để xác định có được nhập khẩu hay không, hàng nhập khẩu thuộc đối tượng được chuyển cửa khẩu về Chi cục ngoài cửa khẩu hoặc/ địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất (địa điểm được Cục Hải quan tỉnh cấp quyết định công nhận). Trong trường hợp này doanh nghiệp có được phép thực hiện việc chuyển cửa khẩu về Chi cục ngoài cửa khẩu hoặc về địa điểm kiểm tra là chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất của doanh nghiệp hay không? Và doanh nghiệp sẽ bảo quản, lưu giữ hàng hóa tại địa điểm nào?
Ngày 19/4/2012, TCHQ có công văn số 1949/TCHQ-GSQL đồng ý sử dụng Giấy tạm cấp kết quả kiểm dịch tương tự như Giấy vận chuyển hàng hóa về địa điểm kiểm dịch. (Cục HQ Bà Rịa Vũng Tàu) |
Để đơn giản hóa thủ tục hành chính, đề xuất chấp nhận cho DN mang hàng về bảo quản tại địa điểm kiểm tra/ lấy mẫu ghi tại Giấy đăng ký kiểm tra.
Tuy nhiên, Khoản 2b.2.2 lại quy định: “Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành, thì người khai hải quan thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản để mở niêm phong, giám sát hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra chuyên ngành”. (HQ Đồng Nai) |
49. | Điều 29 | (Cục Hải quan TP. Hà Nội) |
50. | Điều 29 | (Cục Hải quan Long An) |
51. | Điều 29 |
52. | Khoản 6 Điều 30 | Đề nghị công chức chỉ xác nhận tình trạng bên ngoài container để phù hợp với thực tế quản lý hiện nay
53. | Điều 31 |
54. | Điều 31 |
Yêu cầu Cục Hải quan Quảng Nam căn cứ quy định tại Luật Hải quan để thực hiện | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
55. | Điều 31 | - Doanh nghiệp có phải có văn bản đề nghị hủy tờ khai hay không? (vì dễ để doanh lợi dụng dùng tờ khai xuất khẩu đã được thông quan để làm thủ tục hoàn thuế GTGT) Đề nghị đối với thủ tục hải quan điện tử thì việc hủy tờ khai thực hiện theo Thông tư 196.
2/ Đối với tờ khai hải quan đăng ký theo thủ tục hải quan điện tử thì việc hủy tờ khai thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 196/2012/TT-BTC. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
56. | Điều 31 |
57. | Khoản 1 Điều 31 | Đối với các trường hợp nhập khẩu chuyển cửa khẩu, doanh nghiệp nhận hàng tại cửa khẩu nhập trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai. Tuy nhiên, quá hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai doanh nghiệp mới đưa được hàng về địa điểm kiểm tra thực tế hàng hóa ngoài cửa khẩu và cơ quan hải quan mới hoàn thành các thủ tục kiểm tra thực tế hàng hóa, thu thuế và các khoản thu khác theo quy định và thông quan hàng hóa thì các trường hợp này có phải thực hiện hủy tờ khai theo quy định tại Điều 31 Thông tư số 128 hay không? (HQ Đắk Lắk) |
58. | Điều 31 |
59. | Điều 36 | (Hải quan Long An) |
60. | Điều 36 | a) Chi cục Hải quan thuộc Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất. (Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh) |
61. | Điều 36 | (Cục Hải quan tỉnh Bình Phước) |
62. |
| (Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam) |
63. | Điều 37 | (công văn số 3963/HQHCM-GSQL ngày 08/11/2013 của Cục HQ TP. Hồ Chí Minh) |
64. | Điều 39 | - Trường hợp doanh nghiệp đã đưa nguyên liệu sản xuất thành sản phẩm nhưng đối tác nước ngoài hủy hợp đồng (không nhận hàng) doanh nghiệp có được chuyển tiêu thụ nội địa đối với sản phẩm không? (Cục Hải quan tỉnh Khánh Hòa) | - DN được chuyển tiêu thụ nội địa nếu đối tác nước ngoài hủy hợp đồng xuất khẩu hoặc do lý do bất khả kháng khác.
65. | Điều 41 |
66. | Điều 41 | (Có phát sinh đối với sắt thép tạm nhập tại TP.Hồ Chí Minh, tái xuất qua các cửa khẩu An Giang) (Cục Hải quan tỉnh An Giang) |
67. | Điều 41 | (Cục Hải quan tỉnh Gia Lai-Kon Tum) |
68. | Điều 41 | (Cục Hải quan tỉnh Bình Phước) |
69. | Điều 41 |
70. | Điều 41 |
71. | Điều 41 | Trường hợp doanh nghiệp tạm nhập khẩu nhiều lần để thực hiện chỉ cho một hợp đồng xuất khẩu thì công chức đóng dấu, xác nhận như thế nào trên hợp đồng xuất khẩu. (HQ Đắk Lắk) |
72. | Khoản 4 Điều 41 |
73. | Chứng từ thanh toán tại điểm 4.10 phụ lục I |
74. | Điều 45 |
75. | Điểm c Khoản 6 Điều 45 | Tổng cục Hải quan có hướng dẫn cụ thể đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu tại chỗ phải kiểm tra thực tế; đồng thời TCHQ có thông báo trong toàn ngành số fax của các Chi cục Hải quan của các tỉnh, thành phố trong cả nước để thực hiện (HQ Đồng Nai) | Như vậy, hàng hóa xuất khẩu tại chỗ nếu phải kiểm tra thực tế thì Chi cục Hải quan xuất khẩu thực hiện kiểm tra như đối với lô hàng xuất khẩu ra nước ngoài, không thực hiện niêm phong hải quan; việc ghi kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa và trên tờ khai hải quan thực hiện theo Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 1171/QĐ-TCHQ (áp dụng cho thủ tục hải quan truyền thống) và quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 3046/QĐ-TCHQ (áp dụng cho thủ tục hải quan điện tử).
76. | Điểm c Khoản 3 Điều 45 | - Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 45 quy định hồ sơ với XNK-TC gồm có: “Hóa đơn xuất khẩu: nộp 01 bản chụp xuất trình bản chính để đối chiếu;” Như vậy theo Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 09/10/2013 của Bộ Tài chính quy định hóa đơn đối với hàng hóa của doanh nghiệp bán vào khu phi thuế quan là hóa đơn xuất khẩu, trong khi Thông tư số 64/2013/TT-BTC ngày 15/5/2013 của Bộ Tài chính quy định là hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng. (HQ Đồng Nai) | Hướng dẫn này áp dụng cho cả doanh nghiệp thực hiện xuất nhập khẩu tại chỗ theo thủ tục hải quan điện tử qui định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. | ||||||||
77. | Khoản 6 Điều 45 | 2/ Khi hoàn thành thủ tục xuất khẩu, việc theo dõi doanh nghiệp mở tờ khai nhập khẩu thực hiện như thế nào? Địa điểm kiểm tra khi làm thủ tục xuất khẩu ở đâu?
2/ Trường hợp hàng hóa xuất khẩu thuộc diện phải kiểm tra thực tế thì việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện tại các địa điểm kiểm tra hàng hóa do cơ quan hải quan công nhận (địa điểm kiểm tra tại chân công trình, nhà máy, địa điểm kiểm tra tập trung,...).
78. | Khoản 2 Điều 46 | Đề nghị thực hiện theo quy định tại Thông tư 194.
79. | Điều 46 |
Căn cứ qui định này thì không có hình thức thanh lý là cho thuê, mượn. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
80. | Khoản 3 Điều 46 | Điểm c Khoản 3 Điều 46, Khoản 8 Điều 11 quy định khi thanh ký hoặc thay đổi mục đích sử dụng, DN phải mở tờ khai mới. Chính sách mặt hàng áp dụng tại thời điểm mở tờ khai mới. Thực tế phát sinh: Một mặt hàng khi NK là hàng mới nên không vi phạm chính sách quản lý mặt hàng. Tuy nhiên, khi thanh lý hoặc thay đổi mục đích sử dụng thì hàng hóa trở thành hàng đã qua sử dụng nên phải có giấy phép NK hoặc cấm nhập khẩu. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn; DN nào phải mở tờ khai nhập khẩu (DN thanh lý hay DN nhận hàng thanh lý)? tại thời điểm mở tờ khai nhập khẩu có yêu cầu DN đi xin Giấy phép NK hay không? nếu là hàng cấm thì xử lý như thế nào?
- Nếu hàng hóa là máy móc, thiết bị, vật tư, phụ tùng khi thanh lý thực hiện đúng theo qui định tại khoản 3 Điều 46. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
81. | Điều 46 | (Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ) | Trường hợp sau khi nhập khẩu nếu cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện doanh nghiệp sử dụng không đúng mục đích ghi trên giấy chứng nhận đầu tư thì bị xử phạt theo quy định của pháp luật. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
82. | Điều 46 | (Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) |
83. | Điều 46 |
84. | Khoản 3 Điều 49 | - Việc tiêu hủy phế liệu, phế phẩm doanh nghiệp chế xuất (có yêu cầu xác nhận đồng ý cơ quan quản lý Tài nguyên môi trường không?) hay áp dụng theo quy định tại Thông tư 117. - Còn nếu thuê doanh nghiệp có đủ điều kiện hủy phế liệu thì không cần xác nhận của cơ quan môi trường
Trường hợp thuê DN khác có đủ điều kiện tiêu hủy thì DN này phải có văn bản cho phép của cơ quan quản lý môi trường. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
85. | Khoản 3 Điều 49 | Nên giao DN tự chịu trách nhiệm đối với phần phế liệu này.
86. | Khoản 7 Điều 49 | Mục 7: Giám sát hải quan đối với phế thải của DNCX vận chuyển đến địa điểm khác để tiêu hủy Đề nghị quy định chỉ mang tính tương đối vì thực tế phế thải, phế liệu, phế phẩm doanh nghiệp thường để chung và luôn luôn lẫn với nhau nhưng với tỷ lệ nhỏ (HQ Đồng Nai) - Việc kiểm tra phế thải của DNCX trước khi bàn giao cho người vận chuyển, sẽ có khó khăn. - DNCX phải thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý DNCX các thông tin về địa điểm, vị trí, diện tích, các điều kiện về cơ sở hạ tầng, cơ chế quản lý giám sát hàng hóa đưa vào, đưa ra kho, thời gian thuê kho (HQ Hà Nội) | Để ngăn chặn việc lợi dụng vận chuyển chất thải để đưa ra khỏi DNCX hàng hóa còn giá trị sử dụng, cơ quan Hải quan cần thiết phải thực hiện giám sát ở khâu này.
87. |
| TCHQ có công văn 4959/TCHQ-GSQL ngày 23/8/2013 về việc thuê kho của DNCX trong đó căn cứ vào Nghị định 108/NĐ-CP nêu: DN thực hiện nghiệp vụ kiểm tra đóng gói... thực hiện nghiệp vụ lắp ráp phục vụ sản xuất kinh doanh.
Về việc thuê kho của Công ty Denso: tiếp tục thực hiện theo công văn 4959/TCHQ-GSQL ngày 23/8/2013. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
88. | Khoản 8 Điều 49 |
89. | Khoản 3 Điều 51 | (công văn số 3963/HQHCM-GSQL ngày 08/11/2013 của Cục HQ TP. Hồ Chí Minh) |
90. | Khoản 3 Điều 51 và Điểm a.2 Điều 127 | - Căn cứ Khoản 3 Điều 51 “3. Thời hạn gửi CFS: Hàng hóa đưa vào CFS được lưu giữ tối đa trong vòng 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho. Quá thời hạn trên, Chi cục Hải quan quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS hoặc xử lý như đối với hàng hóa nhập khẩu bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan. Theo các quy định trên, hàng hóa được lưu trữ tại kho CFS tối đa 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho. Tuy nhiên, thời gian tối đa để nộp hồ sơ thanh khoản là 60 ngày
91. | Điều từ 52- 56 | (công văn số 3963/HQHCM-GSQL ngày 08/11/2013 của Cục HQ TP. Hồ Chí Minh) |
92. | Khoản 4 Điều 52 |
93. | Điểm b Khoản 4 Điều 52 | Theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 52, trường hợp doanh nghiệp TN-TX đề nghị chuyển quyền sở hữu (mua, bán, biếu tặng) máy móc, thiết bị, phương tiện thi công... thì sau khi được Lãnh đạo Chi cục phê duyệt, doanh nghiệp làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập khẩu kinh doanh. Chi cục Hải quan căn cứ vào mục đích của doanh nghiệp nhận chuyển quyền sở hữu hàng hóa quyết định loại hình tờ khai tương ứng (như vậy sẽ thống nhất với quy định tại Điểm c.3 Khoản 2 Điều 46) (HQ BRVT) |
94. | Điểm d Khoản 6 Điều 53 | Quy định tại điểm d Khoản 6 Điều 53 có được hiểu là tất cả các tờ khai tạm nhập và tờ khai tái xuất phục vụ hoạt động dầu khí đều phải được kiểm tra thực tế hàng hóa (luồng đỏ) hay không? Trường hợp phải thực hiện theo luồng đỏ, đề nghị TCHQ xây dựng loại hình tờ khai tạm nhập - tái xuất riêng đối với hàng dầu khí và thiết lập tiêu chí rủi ro để hệ thống tự động phân luồng đỏ đối với loại hình tờ khai này (HQ BRVT) |
95. | Điểm c khoản 5 Điều 53 | 1/ Thực tế phát sinh rất nhiều phụ tùng của máy móc thiết bị các doanh nghiệp KCN tạm xuất đưa đi sửa chữa rất nhiều. Nếu phải thực hiện thủ tục tại hải quan cửa khẩu tạm xuất sẽ gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp. 2/ Đối với các doanh nghiệp đang làm thủ tục tại Cục Hải quan TP Hà Nội, đều là các doanh nghiệp sản xuất, máy móc thiết bị đều là tư liệu sản xuất (nhập đầu tư). Do đó nếu làm thủ tục tại cửa khẩu tạm xuất sẽ không thuận lợi cho doanh nghiệp
96. | Khoản 3 Điều 54 | Điểm c Khoản 4 Điều 53: Thời hạn tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập phải đăng ký với cơ quan hải quan, nhưng không quá 90 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập trên cơ sở xác nhận của cơ quan tổ chức hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học, giáo dục, thi đấu thể thao, biểu diễn văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, khám chữa bệnh từ thiện.
97. | Khoản 3 Điều 54 | - Nhập khẩu khí theo loại hình NSXXK, Chi cục nơi doanh nghiệp có cơ sở sản xuất thực hiện. Như vậy, cùng 1 cont hàng doanh nghiệp phải thực hiện thủ tục tại 2 Chi cục. (HQ Khánh Hòa) |
98. | Điều 54 | - Phương tiện quay vòng (kệ, giá, thùng, lọ ....) của các doanh nghiệp tạm nhập dùng để đóng gói sản phẩm khi xuất khẩu. Thời gian tạm nhập thường theo thời gian sản xuất hàng hóa. - Khoản 4a, 4c điều 53 chỉ quy định thời hạn tạm nhập tái xuất là 90 ngày, không quy định thời gian ân hạn thuế vậy có phải tính thuế không? * Ý kiến đề xuất: - Hình thức và mức độ kiểm tra của loại hình này theo hình thức mức độ kiểm tra đối với lô hàng nhập khẩu nguyên liệu và lô hàng xuất khẩu sản phẩm.
- Về thời hạn TNTX: Yêu cầu đơn vị thực hiện theo quy định tại Thông tư, quá thời hạn chưa tái xuất thì phải kê khai, nộp thuế. Trường hợp hàng hóa là phương tiện quay vòng nhưng được sử dụng để vận chuyển sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì đơn vị hướng dẫn doanh nghiệp có thể lựa chọn làm thủ tục hải quan theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu.
99. | Điều 55 |
100. | Điều 55 |
101. | Điều 55 | (Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh) |
102. | Khoản 4, 6 Điều 55 | Vướng mắc: + Về thuế GTGT: doanh nghiệp có phải kê khai thuế GTGT không? Thời điểm kê khai khi tái nhập hay khi hàng tái chế không tái xuất được? Thuế GTGT kê khai theo sản phẩm tái nhập hay nguyên liệu cấu thành ban đầu (đối với hàng SXXK trả lại tái chế)? (HQ Đồng Nai HQ Đắk Lắk) | - Việc ra quyết định không thu thuế được thực hiện sau khi có kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa xác định hàng tái nhập trả lại đúng là lô hàng đã xuất khẩu và trước thời điểm thông quan hàng hóa. - Thủ tục hải quan đối với hàng sản xuất xuất khẩu tái nhập để tái chế nhưng không tái xuất mà chuyển tiêu thụ nội địa thực hiện theo hướng dẫn tại khoản 4 điều 39 Thông tư 128. | ||||||||||||||||||||||||||
103. | Điểm a khoản 1 Điều 56 | HQ Quảng Bình đề nghị cho DN được làm thủ tục hải quan xuất khẩu tại Hải quan cửa khẩu xuất.
104. | Điều 56 |
105. | Điều 56 |
106. | Điều 59 | Tuy nhiên, theo quy định tại Điểm c.2 Khoản 4 Điều 59 Thông tư 128, “hàng gửi KNQ làm thủ tục nhập khẩu vào nội địa nhiều lần thì hồ sơ hải quan đối với tùng lần nhập khẩu được chấp nhận bộ chứng từ bản chụp (gồm vận đơn, bản kê chi tiết hàng hóa, giấy chứng nhận xuất xứ) có đóng dấu xác nhận của Hải quan kho ngoại quan, bản chính của các chứng từ do Hải quan kho ngoại quan lưu.”
107. | Điểm b Khoản 4 Điều 59 | - Theo quy định tại Thông tư 194/2010/TT-BTC thì một số mặt hàng thuộc DM hàng tiêu dùng vẫn được NK từ nước ngoài vào kho ngoại quan để tái xuất sang nước thứ 3, (không đưa vào nội địa). Lý do: điểm b khoản 4 Điều 55 Thông tư 194 tương đương điểm b, khoản 4 Điều 59 Thông tư 128 hiện nay thì chỉ quy định hàng tiêu dùng phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng không được đưa từ KNQ vào nội địa (không cấm đưa từ KNQ ra nước ngoài). - Ngoài ra quy định trên cũng gây vướng mắc đối với một số loại hàng thuộc DM hàng tiêu dùng nhưng phục vụ cho sản xuất như hộp giày, sợi thuốc lá... hiện nay đang được một số công ty nhập khẩu từ nước ngoài vào KNQ, sau đó đưa vào nội địa. Các mặt hàng này là nguyên liệu phục vụ SX, theo quy định tại Điều 18 Nghị định 154/2005/NĐ-CP thì được chuyển cửa khẩu về KNQ (tức được đưa vào KNQ), do đó quy định không được đưa vào KNQ theo Thông tư 128 như trên là không phù hợp. (HQ Đồng Nai) | - Danh mục hàng hóa tiêu dùng để xác định có được gửi kho ngoại quan để chờ nhập khẩu vào nội địa hay không, yêu cầu Cục Hải quan Đồng Nai thực hiện theo Thông tư số 07/2011/TT-BCT. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
108. | Khoản 9 Điều 59 | Đề nghị gia hạn đến 31/12/2013
109. | Điều 61 | (Cục Hải quan tỉnh Bình Phước) |
110. | Khoản 7 Điều 61 | (công văn số 1429/HQBN-NV ngày 19/11/2013 Cục Hải quan Bắc Ninh; công văn số 4232/HQHCM-GSQL ngày 27/11/2013 của Cục HQ TP.HCM) |
111. | Khoản 6 Điều 63 | (công văn số 3963/HQHCM-GSQL ngày 08/11/2013 của Cục HQ TP. Hồ Chí Minh) |
112. | Điều 71 | (Cục Hải quan Tp. Hà Nội) |
113. | Điều 80- 81 | (Cục Hải quan tỉnh An Giang) |
114. | Điều 101 |
a. Trước khi nhập khẩu lô hàng đầu tiên của Danh mục (Cục Hải quan tỉnh Thừa Thiên - Huế) | Trên thực tế, tùy từng trường hợp cụ thể phát sinh, Cục Hải quan địa phương thực hiện xử lý theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã giải quyết, đảm bảo tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp và công tác quản lý của cơ quan hải quan. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ví dụ: Dự án trồng rau, cây cảnh, hoa được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho tổng diện tích trồng trọt là 15 ha. Nhưng doanh nghiệp khai mở rộng quy mô dự án (tăng diện tích lên 10 ha nữa là 25 ha) có gọi là mở rộng quy mô dự án
Ví dụ: Trong danh mục hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định dự án đầu tư miễn thuế nhập khẩu do Cục Hải quan tỉnh cấp cho doanh nghiệp là: máy phát điện, số lượng 01 cái, trị giá 80000 USD. Doanh nghiệp nhập khẩu: máy phát điện, số lượng 01 cái, trị giá 100000 USD - Nếu phải ấn định thuế thì cơ quan hải quan ấn định thuế trên phần trị giá vượt là 20000 USD hay ấn định theo nguyên trị giá 100000 USD?
Tuy nhiên, nếu tại thời điểm nhập khẩu hàng hóa, doanh nghiệp kê khai chính xác, trung thực trị giá hàng hóa thực tế nhập khẩu và có văn bản trình bày lý do không phù hợp, trị giá chênh lệch vẫn nằm trong tổng vốn đầu tư tài sản cố định của doanh nghiệp và thực tế có sử dụng cho dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, thì cơ quan Hải quan thực hiện: - Phạt vi phạm hành chính về hành vi không khai báo hải quan theo quy định. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
115. | Khoản 7 Điều 101 | Như vậy, đối với các Danh mục miễn thuế được đăng ký trước ngày 10/6/2013 có được sử dụng để giải quyết miễn thuế cho các lô hàng nhập khẩu phục vụ dự án đăng ký từ ngày 10/6/2013 về sau theo Thông tư 128/2013/TT-BTC không? Thông tư 203, Thông tư 45 là căn cứ xem xét hàng hóa nhập khẩu là tài sản cố định để làm cơ sở duyệt Danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế. Đối với những danh mục hàng hóa nhập khẩu miễn thuế đăng ký trước khi có những thay đổi trong quy định về tài sản cố định tại Thông tư 203 thì vẫn được áp dụng để giải quyết miễn thuế cho hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án ưu đãi thuộc Danh mục đó.
116. | Điểm 105 | Đề nghị hướng dẫn: 2- Quy định phải nộp 01 bản chính chưa phù hợp, trên thực tế văn bản xác nhận thường xác nhận cho nhiều loại hàng hóa và doanh nghiệp thường phải NK nhiều lần, có khi kéo dài cả năm. Do đó, đề nghị đối với trường hợp NK nhiều lần và DN không phải là DN ưu tiên, phải xét miễn thuế theo từng lần NK thì được nộp bản sao, xuất trình bản chính. Cơ quan Hải quan lập Phiếu theo dõi trừ lùi để theo dõi. 4- Đối với các trường hợp ủy thác nhập khẩu hoặc NK theo giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hóa thì doanh nghiệp NK hay doanh nghiệp được miễn thuế theo Điều ước Quốc tế có trách nhiệm lập hồ sơ xét miễn thuế?
2- Nhất trí đề xuất của Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu; 4- Trường hàng hóa miễn thuế theo Điều ước quốc tế nhưng ủy thác nhập khẩu hoặc nhập khẩu theo giấy báo trúng thầu kèm theo hợp đồng cung cấp hàng hóa thì doanh nghiệp được miễn thuế theo điều ước quốc tế có trách nhiệm lập hồ sơ xét miễn thuế. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
117. | Điều 112 | Điều 20 Thông tư 128/2013/TT-BTC và các điều khoản quy định về thủ tục, hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập sản xuất xuất khẩu có quy định điều kiện ân hạn thuế 275 ngày, trong bộ hồ sơ xuất nhập khẩu và hồ sơ hoàn thuế có quy định phải có hợp đồng ủy thác đối với trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác hàng sản xuất xuất khẩu. Tuy nhiên, các trường hợp thuộc đối tượng hoàn thuế đã được quy định tại Điều 112 Thông tư 128 nhưng thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu bằng hình thức ủy thác chưa được quy định. Trường hợp doanh nghiệp xuất nhập khẩu theo hình thức ủy thác thì phải xuất trình hợp đồng ủy thác. Hoạt động xuất nhập khẩu ủy thác hiện nay rất phổ biến, giúp các doanh nghiệp giảm chi phí, thời gian tìm kiếm nguồn hàng và đối tác. Để tạo thuận lợi và đảm bảo quyền lợi chính đáng cho doanh nghiệp, đề nghị: Bổ sung quy định hoàn thuế đối với các trường hợp thuộc đối tượng được hoàn thuế đã được quy định tại Điều 112 Thông tư 128 nhưng thực hiện nhập khẩu, xuất khẩu bằng hình thức ủy thác. Việc hoàn thuế đối với trường hợp xuất nhập khẩu ủy thác thực hiện theo nguyên tắc kiểm tra trước, hoàn thuế sau.
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
118. | Điều 119 | (Chi cục Hải quan Gia Lâm) |
119. | Điểm a.1 khoản 2 Điều 127 |
Đối với trường hợp hàng hóa là hàng kinh doanh TN-TX hoặc SXXK do không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, TTĐB trong thời hạn nộp thuế, do đó cơ quan hải quan cần phải theo dõi thời hạn TN-TX, thời hạn doanh nghiệp được áp dụng thời hạn 275 ngày cũng là khoảng thời gian để cơ quan hải quan đôn đốc doanh nghiệp nộp đủ thuế GTGT; trường hợp doanh nghiệp chuyển tiêu thụ nội địa thì tính lại thời hạn nộp thuế, tiền phạt chậm theo quy định. | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
120. | Điểm a.2 khoản 2 Điều 127 | Cách hiểu 1: - Đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu: Tờ khai nhập khẩu cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn, không thu; Các hiểu 2: - Đối với trường hợp hoàn thuế, không thu thuế xuất khẩu: Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai nhập khẩu cuối cùng hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn, không thu; Đề nghị Tổng cục Hải quan giải thích rõ.
Cách xác định thời hạn này như sau: - Đối với hoàn thuế XK: Chậm nhất sau 60 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu cuối cùng của hàng hóa thuộc tờ khai xuất khẩu đề nghị hoàn, không thu đối với trường hợp hoàn, không thu thuế xuất khẩu; | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
121. | Điểm b khoản 2 Điều 127 | (Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) |
122. | Điểm b khoản 6 Điều 127 | (Điểm 3 mục II công văn số 2332/HQĐNa-TXNK ngày 13/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) |
123. | Điểm d2 Khoản 8 Điều 127 | - Vận đơn xếp lên phương tiện vận tải xuất cảnh - Giấy hồi báo của Chi cục HQCK xuất. - Doanh nghiệp có được thanh khoản tờ khai hay không
(Điểm 4 mục II công văn số 2332/HQĐNa-TXNK ngày 13/11/2013 của Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai) |
Quy định này sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc thanh toán hàng tạm nhập, tái xuất . Vì thực tế, bản chất của hình thức kinh doanh hàng hóa TN-TX, các doanh nghiệp Việt Nam chỉ là khâu trung gian, giúp doanh nghiệp nước ngoài xuất hàng sang nước thứ 3 và nhận tiền phí dịch vụ chứ không phải là hình thức mua đứt bán đoạn. Nếu trong hợp đồng xuất, nhập ghi rõ điều phía Việt Nam chỉ được thanh toán tiền hoa hồng thì chứng từ thanh toán đó có được coi là chứng từ thanh toán cho hàng hóa trong hồ sơ hoàn thuế, không thu thuế (theo điểm a.5 khoản 1 Điều 117) không? |
124. | Điểm d khoản 2 Điều 129 | Việc sao 01 bản tờ khai hải quan để hải quan lưu là không cần thiết, vì tờ khai gốc của người khai hải quan đã được đóng dấu hoàn, không thu và trả lại doanh nghiệp lưu trữ, bên cạnh đó, dữ liệu của các tờ khai của hồ sơ hoàn, không thu trên hệ thống hải quan đã có đầy đủ các thông tin và số tiền thuế được hoàn đã được theo dõi trên hệ thống KT559
125. | Điều 130 | Đề nghị TCHQ xem xét việc trích dẫn mẫu Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 và hướng dẫn việc lập Lệnh hoàn trả kiêm bù trừ thu ngân sách nhà nước theo Mẫu C1-05/NS kèm theo Thông tư 08/2013/TT-BTC ngày 10/01/2013 của Bộ Tài chính
|
| Đề xuất: Cơ quan Hải quan thực hiện điều chỉnh theo mẫu số C1-07/NS, xác nhận lên giấy nộp tiền bản chính của doanh nghiệp và trả doanh nghiệp bản chính, photo sao y giấy nộp tiền đã có xác nhận và mẫu C1-07 chuyển Kho bạc điều chỉnh.
126. | Điều 131 | Vậy, khi hải quan gửi thông báo theo mẫu số 59, 60 thì có gửi luôn thông báo bằng văn bản cho các đơn vị hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng này và thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định? Khi thông báo mẫu 59, 60 cũng là lúc gửi văn bản cho các đơn vị Hải quan trên phạm vi toàn quốc để không chấp nhận Thư bảo lãnh của tổ chức tín dụng này và thông báo cho cơ quan chức năng để xử lý theo quy định. |
127. | Điều 134 | (Cục Hải quan tỉnh Hà Tĩnh) |
128. | Điều 168 | Một số điều tại Thông tư có quy định cụ thể. Ví dụ tại Điều 27 quy định đưa hàng về bảo quản tại Điều này áp dụng đối với cả lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Điều 15 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính.
129. | Mẫu dấu | (Cục Hải quan tỉnh Đồng Tháp) |
130. | Mẫu quyết định | (Cục Hải quan tỉnh Long An) |
131. | Phụ lục I | (Cục HQ Đắk Lắk; công văn số 1271/HQQB-NV ngày 22/11/2013 của Cục HQ Quảng Bình) |
132. | Thuế nhập khẩu, GTGT- cho thuê tài chính | Như vậy đối với các trường hợp tờ khai nhập khẩu của Công ty cho thuê tài chính phát sinh trước ngày 1/5/2013 (đáp ứng các điều kiện theo hướng dẫn tại công văn số 7444/BTC-TCHQ) đã được giải quyết miễn thuế theo khoản 1 Điều 22 Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ thì có bị truy thu thuế nhập khẩu, thuế GTGT hay không?
133. | Gia hạn nộp thuế theo quy định TT 92 | Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế không quy định gia hạn nộp thuế GTGT đối với trường hợp nêu trên. Theo đó, việc xác định thời hạn nộp thuế GTGT đối với hàng hóa nhập khẩu từ ngày 1/7/2013 thực hiện theo quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế.
134. | Đóng dấu miễn thuế trên tờ khai hải quan - Thủ tục hải quan điện tử | Đề nghị thực hiện theo Quyết định 2424/QĐ-TCHQ. Đề nghị TCHQ hướng dẫn, để thực hiện thống nhất.
135. |
| Đề nghị TCHQ trao đổi với Kho bạc để thực hiện thống nhất.
136. | Thời hiệu xử phạt chậm nộp tiền thuế theo công văn 17428/BTC- TCHQ | Tại Điều 110 Luật QLT sửa đổi bổ sung đã bỏ thời hiệu xử phạt đối với hành vi chậm nộp tiền thuế. Do vậy, không áp dụng được công văn 17428/BTC-TCHQ. Đề nghị TCHQ hướng dẫn để thực hiện thống nhất.
137. | Hệ thống KT559 | Đề nghị TCHQ sớm có văn bản hướng dẫn để thực hiện thống nhất giữa phần mềm và văn bản pháp quy. 3. Cần xây dựng phần mềm theo dõi bảo lãnh trên chương trình KT559.
2. Khi tính tiền phạt chậm nộp trên, chương trình KT559 thì số tiền phạt được tính theo từng sắc thuế. Tuy nhiên, Kho bạc không quản lý tiền phạt chậm nộp theo từng sắc thuế (chỉ có một mục ngân sách duy nhất cho các sắc của tiền chậm nộp). Do đó, cần xử lý trong quá trình cập nhật
138. | Chuyển tiền từ tài khoản tạm thu sang chuyên thu | Cục HQ TP.HCM đề nghị xem xét cắt chuyển 500 tỷ, số còn lại để sang năm 2014 xử lý tiếp
Từ khóa: Công văn 7700/TCHQ-GSQL, Công văn số 7700/TCHQ-GSQL, Công văn 7700/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 7700/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 7700 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 7700/TCHQ-GSQL File gốc của Công văn 7700/TCHQ-GSQL năm 2013 tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 7700/TCHQ-GSQL năm 2013 tổng hợp, giải đáp vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |