BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hải quan | Hà Nội, ngày 07 tháng 01 năm 2021 |
Kính gửi: Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam.
- Hồ sơ hoàn thuế quy định tại khoản 2 Điều 71 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
khoản 3 Điều 72 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Điều 75 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14.
Thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 06 ngày làm việc kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước. Đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước hoàn thuế thời hạn giải quyết hồ sơ hoàn thuế chậm nhất là 40 ngày kể từ ngày cơ quan quản lý thuế có thông báo về việc chấp nhận hồ sơ.
Về nội dung này, Tổng cục Hải quan nhận thấy: Trách nhiệm và nghĩa vụ của cơ quan hải quan, người khai hải quan đã được quy định cụ thể tại Luật Hải quan, theo đó:
điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan quy định: người khai hải quan phải chịu trách nhiệm về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp và với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
Điều 32 Luật Hải quan quy định trách nhiệm của cơ quan hải quan khi kiểm tra hồ sơ hải quan: “cơ quan hải quan kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, sự phù hợp của nội dung khai hải quan với chứng từ thuộc hồ sơ hải quan”.
- Tại điểm c khoản 2 Điều 92 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định khi làm thủ tục nhập khẩu để được thông quan hàng hóa, ngoài bộ hồ sơ hải quan theo quy định, yêu cầu tổ chức/ cá nhân nhập khẩu: “Nộp bản chính hoặc bản sao Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu; trường hợp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi thông quan”;
khoản 14 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP quy định:
b) Trường hợp có từ 02 cơ sở trở lên tham gia sản xuất thuốc thì lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu phải có phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất hoặc của cơ sở đóng gói cuối cùng hoặc của cơ sở chịu trách nhiệm xuất xưởng;
Liên quan đến đề xuất về việc sử dụng chữ ký điện tử/ chữ ký số trên Phiếu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nội dung này liên quan đến lĩnh vực quản lý của Bộ Y tế, do đó, Tổng cục Hải quan sẽ chuyển kiến nghị của Hiệp hội đến Bộ Y tế, đề nghị Hiệp hội liên hệ với Bộ Y tế để được hướng dẫn cụ thể.
Tại Điều 29 Thông tư số 01/2018/TT-BYT ngày 18/01/2018 của Bộ Y tế quy định ghi nhãn thuốc, nguyên liệu làm thuốc và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc, theo đó, hướng dẫn cách thức ghi ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn của thuốc/nguyên liệu làm thuốc, theo đó: ngày sản xuất, hạn dùng ghi theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch.
Khoản 14 Điều 91 Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ quy định các thông tin trên Phiếu kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc (COA), trong đó có hạn dùng, tuy nhiên, Nghị định 54/2017/NĐ-CP không quy định cụ thể cách thức ghi thông tin về hạn dùng.
Việc không khai báo chỉ tiêu số lượng (2) dẫn đến việc thống kê, kiểm tra, đánh giá và xây dựng chính sách quản lý (cụ thể là chính sách giá) đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chưa chính xác, đang gặp vướng mắc.
Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/04/2018 của Bộ Tài chính có hiệu lực kể từ ngày 05/06/2018, vì vậy, đề nghị các doanh nghiệp nghiên cứu quy định tại Thông tư, hướng dẫn tại Công văn 7203/TCHQ-TXNK và Công văn số 54/TCHQ-GSQL để thực hiện.
Ngày 15/6/2020, Bộ Công Thương đã ban hành Thông tư số 11/2020/TT-BCT quy định quy tắc xuất xứ hàng hóa trong Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu. Theo đó, các cam kết tại Hiệp định Thương mại Tự do giữa Việt Nam và Liên Minh Châu Âu đã được nội luật hóa vào Thông tư số 11/2020/TT-BCT. Theo quy định tại Điều 16 và 17 Thông tư số 11/2020/TT-BCT, hàng hóa xuất xứ EU vận chuyển quá cảnh, chuyển tải qua nước không thành viên trước khi nhập khẩu vào Việt Nam vẫn đủ điều kiện được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt trong khuôn khổ Hiệp định nếu đáp ứng các quy định tại Thông tư số 11/2020/TT-BCT.
Về phân loại mặt hàng thực phẩm dinh dưỡng y học, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 4701/TCHQ-TXNK ngày 14/7/2020, theo đó hướng dẫn như sau:
khoản 3 Điều 6 Thông tư số 14/2015/TT-BTC ngày 30/1/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phân loại hàng hóa, phân tích để phân loại hàng hóa; phân tích để kiểm tra chất lượng, kiểm tra an toàn thực phẩm đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam; Danh mục hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa của Tổ chức Hải quan Thế giới, Danh mục thuế quan hài hòa ASEAN; tham khảo Chú giải chi tiết HS, Chú giải bổ sung (SEN), Thông tư số 43/2014/TT-BYT ngày 24/11/2014 của Bộ Y tế quy định về quản lý thực phẩm chức năng và Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm:
(1) là thực phẩm dùng bằng đường miệng hoặc bằng ống (ống xông dạ dày)
(3) tiêu chí “Sử dụng dưới sự giám sát của nhân viên y tế” được xác định thông qua giấy xác nhận của Bộ Y tế (Cục An toàn thực phẩm) cho sản phẩm là thực phẩm dinh dưỡng y học hoặc giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm cho thực phẩm dinh dưỡng y học của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.”
Đối với hàng hóa xuất xứ EU nhập khẩu vào Việt Nam áp dụng hình thức chứng từ tự chứng nhận xuất xứ phát hành bởi nhà xuất khẩu đăng ký mã số REX theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 19 Thông tư 11/2020/TT-BCT thì cơ quan hải quan chấp nhận chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa mà không có chữ ký của người xuất khẩu có mã số REX cho các lô hàng có trị giá trên 6000 EURO.
Hiện tại đối với sản phẩm thực phẩm nhập khẩu thực hiện theo quy định tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02/02/2018 của Chính phủ. Theo đó, tại Nghị định số 15/2018/NĐ-CP không còn quy định đối với Giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm do Bộ Y tế cấp, do vậy, Tổng cục Hải quan sẽ chuyển kiến nghị này đến Bộ Y tế, đề nghị Hiệp hội liên hệ với Bộ Y tế để được làm rõ vướng mắc.
Qua rà soát tại Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 17/8/2020) thì thủ tục về đăng ký kiểm tra An toàn thực phẩm đối với các mặt hàng do Bộ Công Thương quản lý chưa được đưa vào Danh mục thủ tục hành chính triển khai qua cơ chế một cửa quốc gia giai đoạn 2018-2020. Do đó, Tổng cục Hải quan sẽ chuyển kiến nghị này đến Bộ Công thương, đề nghị Hiệp hội liên hệ với Bộ Công Thương để được xử lý theo thẩm quyền.
Áp dụng thực hiện Luật giao dịch điện tử 2005, Nghị định 130/2018/NĐ-CP ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số, hệ thống công nghệ thông tin của cơ quan Hải quan đã tích hợp việc sử dụng chữ ký số để thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Cụ thể, theo quy định tại Điều 5 Thông tư 38/2018/TT-BTC ngày 25/3/2015 và Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều tại Thông tư số 38/2015/TT-BTC, doanh nghiệp đăng ký thông tin chữ ký số sử dụng để khai báo đối với cơ quan Hải quan bằng dịch vụ công trực tuyến được cung cấp trên Cổng thông tin điện tử Hải quan (https://www.customs.gov.vn). Sau đó, doanh nghiệp sử dụng chữ ký số đã được đăng ký để thực hiện thủ tục hải quan điện tử.
Điều 17 Luật Hải quan thì cơ quan hải quan áp dụng quản lý rủi ro để quyết định việc kiểm tra, giám sát hải quan đối với hàng hóa, phương tiện vận tải. Tiêu chí đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người khai hải quan, phân loại mức độ rủi ro và việc áp dụng quản lý rủi ro trong hoạt động nghiệp vụ hải quan do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.
16. Về các kiến nghị liên quan đến vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa nhập khẩu tại Điều 22 Nghị định 128/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ (Số thứ tự 1, 2 Tiểu ban Mỹ phẩm):
Tổng cục Hải quan xin chuyển ý kiến để Hiệp hội Doanh nghiệp Châu Âu tại Việt Nam biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thứ trưởng Vũ Thị Mai;
- Lưu: VT, PC (02b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Mai Xuân Thành
File gốc của Công văn 75/TCHQ-PC năm 2021 trả lời vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 75/TCHQ-PC năm 2021 trả lời vướng mắc và kiến nghị về thủ tục hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 75/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2021-01-07 |
Ngày hiệu lực | 2021-01-07 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |