BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời kiến nghị liên quan | Hà Nội, ngày 13 tháng 11 năm 2017 |
Kính gửi: Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh.
Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh và xin trân trọng phúc đáp công văn KCH-17-578 ngày 10/8/2017 và KCH-17-615 ngày 25/8/2017 của Quý Tổng Lãnh sự quán như sau:
2. Về chính sách hoàn thuế đối với linh kiện phụ tùng nhập khẩu đã đóng thuế của các doanh nghiệp cung cấp linh kiện phụ tùng:
Điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 ngày 06/4/2016 quy định hoàn thuế đối với: “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng hóa xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm”;
Khoản 1 Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP quy định “Người nộp thuế đã nộp thuế đối với hàng nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã đưa vào sản xuất hàng xuất khẩu và đã xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài hoặc xuất khẩu vào khu phí thuế quan được hoàn thuế nhập khẩu đã nộp.” Khoản 3 quy định cơ sở để xác định hàng hóa được hoàn thuế bao gồm:
xuất khẩu có cơ sở sản xuất hàng hóa xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam; có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đối với máy móc, thiết bị tại cơ sở sản xuất phù hợp với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
xuất khẩu;
xuất khẩu được làm thủ tục hải quan theo loại hình sản xuất xuất khẩu;
xuất khẩu sản phẩm.
có trách nhiệm kê khai chính xác, trung thực trên tờ khai hải quan về sản phẩm xuất khẩu được sản xuất từ hàng hóa nhập khẩu trước đây.”
Do đó, đề nghị doanh nghiệp căn cứ các quy định nêu trên và hướng dẫn tại công văn 4846/TCHQ-TXNK để thực hiện.
Điều 155 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14/6/2005 quy định: “Ủy thác mua bán hàng hóa là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận ủy thác thực hiện việc mua bán hàng hóa với danh nghĩa của mình theo những điều kiện đã thỏa thuận với bên ủy thác và được nhận thù lao ủy thác.”
Điều 16 Nghị định 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 quy định: “Thương nhân được ủy thác cho thương nhân khác xuất khẩu, nhập khẩu hoặc được nhận ủy thác xuất khẩu, nhập khẩu từ thương nhân khác các loại hàng hóa, trừ hàng hóa thuộc Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, tạm ngừng xuất khẩu, Danh mục hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu.”
Đề nghị Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh căn cứ các nội dung hướng dẫn nêu trên, thông báo tới các doanh nghiệp thuộc nước sở tại có liên quan được biết và thực hiện theo quy định.
Tổng Lãnh sự quán Hàn Quốc tại thành phố Hồ Chí Minh lời chào trân trọng./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Vụ HTQT (để biết);
- Lưu: VT, TXNK (3b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Dương Thái
File gốc của Công văn 7430/TCHQ-TXNK năm 2017 về trả lời kiến nghị liên quan về hoạt động ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 7430/TCHQ-TXNK năm 2017 về trả lời kiến nghị liên quan về hoạt động ủy thác nhập khẩu, xuất khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 7430/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2017-11-13 |
Ngày hiệu lực | 2017-11-13 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |