Thông tư 36/2016/TT-BTC hướng dẫn thực hiện quy định về thuế đối với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động tìm kiếm thăm dò và khai thác dầu khí theo quy định của Luật Dầu khí do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Điều 12. Khai, nộp thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên
1. Khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:
a) Hồ sơ khai thuế tài nguyên tạm tính:
- Hồ sơ khai thuế tài nguyên là Tờ khai thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu khí theo mẫu số 01/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính:
- Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô thực hiện theo từng lần xuất bán.
Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với dầu thô theo từng lần xuất bán chậm nhất là ngày thứ 35 kể từ ngày xuất bán dầu thô (đối với cả dầu thô xuất bán trong nước và dầu thô xuất khẩu). Ngày xuất bán là ngày hoàn thành việc xuất dầu thô tại điểm giao nhận.
- Khai thuế tài nguyên tạm tính đối với hoạt động khai thác, xuất bán khí thiên nhiên thực hiện theo tháng.
Thời hạn nộp hồ sơ khai, nộp thuế tài nguyên tạm tính đối với khai thác khí thiên nhiên theo tháng: chậm nhất là ngày thứ 20 (hai mươi) của tháng tiếp theo tháng xuất hóa đơn bán khí.
2. Khai quyết toán thuế tài nguyên:
a) Hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác, xuất bán dầu thô, khí thiên nhiên:
- Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu khí theo mẫu số 02/TAIN - DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục chi tiết nghĩa vụ thuế của các nhà thầu dầu khí theo mẫu số 01/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
- Phụ lục sản lượng và doanh thu xuất bán dầu khí theo mẫu số 02-1/PL-DK ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với hoạt động khai thác xuất bán, dầu thô, khí thiên nhiên:
- Thời hạn nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tài nguyên đối với dầu thô, khí thiên nhiên chậm nhất là ngày thứ 90 (chín mươi) của kỳ tiếp theo kỳ phát sinh nghĩa vụ thuế.
- Chậm nhất là ngày thứ 45 (bốn mươi lăm) kể từ ngày kết thúc hợp đồng dầu khí.
3. Trường hợp ngày cuối cùng của thời hạn khai, nộp thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc tiếp theo của ngày nghỉ đó.
Điều 13. Thuế xuất khẩu
...
2. Trường hợp quyết toán thuế tài nguyên, sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên thực tế khai thác, xuất bán thay đổi so với sản lượng dầu thô, khí thiên nhiên dự kiến khai thác trong kỳ tính thuế, dẫn đến tỷ lệ thuế tài nguyên thay đổi thì người nộp thuế căn cứ tỷ lệ thuế tài nguyên theo quyết toán để xác định lại tỷ lệ thuế xuất khẩu theo nguyên tắc hướng dẫn tại khoản 1 Điều 13 Thông tư này và kê khai điều chỉnh theo hướng dẫn tại pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và pháp luật quản lý thuế hiện hành.
Trường hợp số tiền thuế xuất khẩu đã tạm nộp nhỏ hơn số tiền thuế xuất khẩu phải nộp thì người nộp thuế phải nộp số tiền thuế chênh lệch giữa tiền thuế xuất khẩu phải nộp theo tỷ lệ thuế xuất khẩu xác định lại và tỷ lệ thuế xuất khẩu tạm tính tại thời điểm quyết toán thuế tài nguyên, không phải nộp tiền chậm nộp trên số tiền thuế chênh lệch phải nộp này.
Thời hạn nộp hồ sơ khai điều chỉnh thuế xuất khẩu cùng với thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên.