BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
nhập khẩu, hàng xuất khẩu vận chuyển đường bộ như sau:
Khi làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển theo quy định tại Điều 47 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục hướng dẫn doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trung chuyển lập và kê khai số container, không phải kê khai số seal tại cột số 4 bảng kê mẫu số 30/BKTrC/2013 phụ lục III ban hành kèm Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 của Bộ Tài chính.
với bản kê hàng hóa.
2.1. Đối với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng đến nhiều cảng đích khác nhau đóng chung container, việc chia tách thực hiện tại kho CFS; đối với những cảng quốc tế mà chưa thành lập kho CFS thì việc chia tách hàng hóa trong cảng quốc tế (bao gồm cả Tân Cảng - Cái Mép(TCIT)) được thực hiện tại khu vực riêng thuộc cảng và phải chịu sự giám sát của Hải quan.
2.2. Đối với trường hợp làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập về cảng dỡ hàng (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng đến cảng đích (chuyển cảng lần 2), thực hiện như sau:
Điều 16, Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; hướng dẫn tại Khoản 1.2 Điều 3 Phần 1, Điều 5 Mục 1 Phần 2 Quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan;
b1) Lựa chọn làm thủ tục hải quan chuyển cảng tại cảng nhập quốc tế chia tách chuyển cảng tiếp về các cảng đích ghi trên vận đơn, hoặc làm thủ tục hải quan để chuyển cảng hàng hóa từ cảng nhập quốc tế về cảng dỡ hàng quốc tế (chuyển cảng lần 1) và từ cảng dỡ hàng quốc tế về cảng đích (chuyển cảng lần 2);
điểm a khoản 3 tại Điều 17 Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ.
Thực hiện đúng quy định tại điểm b khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 1” và các công việc quy định tại khoản 1 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan.
Làm thủ tục chuyển cảng đối với hàng hóa đáp ứng đủ điều kiện để làm thủ tục chuyển cảng về cảng đích/ địa điểm giao hàng ghi trên vận đơn khác cảng dỡ hàng quốc tế:
điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ; khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan và ghi rõ trên biên bản bàn giao nội dung “chuyển cảng lần 2”;
hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).
đ1) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 tại Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ và
hàng hóa, hồ sơ chuyển cảng và tình hình hàng hóa chuyển cảng và thực hiện các công việc quy định tại khoản 2 Điều 5 Quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục trưởng Tổng Hải quan hoặc trên hệ thống VNACCS/ VCIS (nếu đã áp dụng).
3.1. Nguyên tắc chung:
Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam sang nước thứ 3 tuân thủ theo quy định tại Điều 40 Luật Hải quan; Mục 5 Luật Thương mại; Điều 19 Nghị định số 154 của Chính phủ và Chương VII Nghị định số 187/2013/NĐ-CP ngày 20/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế và các hoạt động đại lý mua, bán, gia công và quá cảnh hàng hóa với nước ngoài.
a) Hàng hóa quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam là hàng hóa nhỏ lẻ được đóng ghép chung container với hàng hóa nhập khẩu nhỏ lẻ chuyển cảng; hàng nguyên container phải quá cảnh hoặc chuyển cảng nguyên container không chia tách;
b) Hàng hóa quá cảnh, hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng được đóng ghép chung container phải được đóng gói riêng biệt (kiện, thùng, bao bì...), được đánh số - ký hiệu bên ngoài từng bao bì để phân biệt hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu và đảm bảo công tác giám sát, quản lý của cơ quan Hải quan và các cơ quan chức năng liên quan;
c) Hàng hóa quá cảnh/ hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng là hàng rời/ không có đóng gói riêng biệt thì không được đóng ghép chung container;
điểm a, b của khoản 1 Điều 242 của Luật Thương mại không được đóng ghép chung container với hàng nhập khẩu chuyển cảng;
hợp đồng vận tải là cửa khẩu quốc tế đối với hàng quá cảnh theo quy định hiện hành.
hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục:
a) Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được đóng ghép chung container với hàng hóa xuất khẩu nhỏ lẻ đã làm thủ tục;
b) Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được vận chuyển cùng với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ chi cục hải quan (nơi làm thủ tục xuất khẩu) đến cửa khẩu xuất để xuất ra nước ngoài;
c) Hàng hóa quá cảnh/ hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu là hàng rời/ không phải hàng nhỏ lẻ/ không có quy cách đóng gói riêng biệt thì không được đóng ghép chung container;
với hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu có cùng cửa khẩu xuất là cửa khẩu quốc tế đối với hàng quá cảnh theo quy định hiện hành.
Tuyến đường và cửa khẩu đối với phương tiện vận tải vận chuyển hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu chuyển cảng, hàng xuất khẩu chuyển cửa khẩu thực hiện theo quy định hiện hành.
- Đối với hàng hóa quá cảnh, hàng nhập khẩu chuyển cảng thực hiện thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng.
3.6. Một số hướng dẫn cụ thể:
hàng hóa quá cảnh đóng ghép chung container với hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng:
cửa khẩu nhập thì chuyển hàng được người vận tải tiếp tục vận chuyển đến cảng dỡ hàng (bao gồm các cảng biển quốc tế và ICD có CFS);
a.2.1. Đối với hàng hóa chuyển cảng:
hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng; hàng hóa quá cảnh; hàng hóa đưa vào, đưa ra cảng trung chuyển ban hành kèm theo quy định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục hải quan.
hàng hóa quá cảnh:
- Lập 02 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh (theo mẫu HQ-PCHQC ban hành kèm theo công văn này);
hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng quy định tại quyết định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục hải quan, bản kê khai hàng hóa quá cảnh (01 bản chính có đóng dấu tiếp nhận, ký tên, đóng dấu công chức), 01 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh;
- Tiếp nhận bản fax phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh do Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng xác nhận và gửi (hồi báo) để thực hiện thanh khoản hồ sơ; nhập dữ liệu vào máy tính/ vào sổ quản lý theo dõi hàng quá cảnh, nội dung quản lý gồm các tiêu chí tại phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh; lưu hồ sơ theo quy định;
- Mỗi tháng, trước ngày 05 tháng tiếp theo, Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập căn cứ phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh và hồi báo của Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng để thực hiện thống kê, rà soát, thanh khoản hồ sơ.
a.3.1. Đối với hàng hóa chuyển cảng:
hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng ban hành kèm theo quy định số 2406/QĐ-TCHQ ngày 04/11/2011 của Tổng cục Hải quan.
- Công chức xác nhận trên phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh về kết quả thực tế tiếp nhận hàng quá cảnh (kiểm tra, đối chiếu thông tin về hàng quá cảnh trên phiếu chuyển với thực tế tiếp nhận); ngay sau khi hoàn thành việc xác nhận trên phiếu chuyển, công chức fax phiếu chuyển (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập để thực hiện thanh khoản hồ sơ.
a.3.3. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa quá cảnh.
Điều 19 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
Thực hiện thủ tục hải quan theo quy định đối với từng loại hàng hóa nhập khẩu tương ứng.
hàng hóa nhập khẩu chuyển cảng.
Điều 17 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hải quan về thủ tục, chế độ kiểm tra, giám sát hải quan.
hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục đóng ghép chung container với hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục.
Hàng hóa quá cảnh đã làm thủ tục được vận chuyển cùng với hàng xuất khẩu đã làm thủ tục chuyển cửa khẩu từ Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng đến cửa khẩu xuất quốc tế để xuất ra nước ngoài.
b.2.1. Đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu:
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
hàng hóa quá cảnh:
- Lập 02 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh (theo mẫu HQ-PCHQC ban hành kèm theo công văn này);
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan, bản kê khai hàng hóa quá cảnh (01 bản chính có đóng dấu tiếp nhận, ký tên, đóng dấu công chức), tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản lưu người khai hải quan), 01 phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh.
- Tiếp nhận bản fax phiếu chuyển hàng quá cảnh do Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế xác nhận và gửi (hồi báo) để làm căn cứ yêu cầu doanh nghiệp xuất trình tờ khai hàng hóa quá cảnh (bản người khai hải quan lưu) có xác nhận thực xuất của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế thực hiện thanh khoản hồ sơ; nhập dữ liệu vào máy tính/ vào sổ quản lý theo dõi chuyển hàng, nội dung quản lý gồm các tiêu chí tại phiếu chuyển hàng hóa quá cảnh; lưu hồ sơ theo quy định;
hàng hóa quá cảnh và hồi báo của Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất quốc tế để thực hiện thống kê, rà soát thanh khoản hồ sơ.
- Việc tiếp nhận hồ sơ và chuyến hàng thực hiện theo quy trình nghiệp vụ quản lý hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 209/QĐ-TCHQ ngày 29/01/2011 của Tổng cục Hải quan.
hàng hóa quá cảnh: Công chức xác nhận kết quả đối chiếu thông tin về hàng quá cảnh trên phiếu chuyển với thực tế tiếp nhận; ngay sau khi hoàn thành việc xác nhận trên phiếu chuyển, công chức fax phiếu chuyển (hồi báo) cho Chi cục Hải quan cảng dỡ hàng/ Chi cục Hải quan cửa khẩu nhập quốc tế (đối với hàng quá cảnh) để thực hiện thanh khoản hồ sơ.
Trường hợp có thay đổi thông tin tàu xuất so với thông tin ban đầu đã thông báo cho cơ quan hải quan, hãng tàu/người được hãng tàu ủy quyền phải có văn bản thông báo (bảng fax hoặc thư điện tử và nộp bản chính sau, trong đó nêu rõ lý do thay đổi thông tin tàu xuất và cam kết chịu trách nhiệm trong trường hợp sai phạm) gửi Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất. Trên cơ sở văn bản thông báo của hãng tàu, Chi cục Hải quan cửa khẩu xuất thực hiện việc giám sát theo quy định. Sau khi hoàn thành việc giám sát, Chi cục hải quan cửa khẩu xuất sẽ fax cho Chi cục Hải quan cảng làm thủ tục xuất khẩu biên bản bàn giao kèm theo văn bản thông báo của hãng tàu để Chi cục Hải quan cửa khẩu làm thủ tục xuất khẩu theo dõi, cập nhật thông tin và lưu trữ theo quy định.
- Như trên; | KT. BỘ TRƯỞNG |
HQ-PCHQC
CƠ QUAN CHỦ QUẢN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………./PC-CQBHVB |
|
PHIẾU CHUYỂN
HÀNG HÓA QUÁ CẢNH ĐÓNG GHÉP CHUNG CONTAINER VỚI HÀNG HÓA NHẬP KHẨU / HÀNG HÓA XUẤT KHẨU BẰNG ĐƯỜNG BỘ
Kính chuyển Chi cục Hải quan: .........................................................................................
Thời gian chuyển: hồi…… giờ ………ngày ……..tháng ……..năm 20 ………………..
Phương tiện vận chuyển: …………………; Số phương tiện vận chuyển: ………………
Niêm phong hãng vận tải: .................................................................................................
Giấy tờ kèm theo: ...........................................................................................................
Công chức Hải quan lập phiếu chuyển ký tên, đóng dấu công chức .....................................
II. Phần dành cho Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển:
Xác nhận tình trạng thực tế về niêm phong hải quan, niêm phong hãng vận tải:
.......................................................................................................................................
Công chức Hải quan nơi tiếp nhận phiếu chuyển ký tên, đóng dấu công chức …………….
CHI CỤC HẢI QUAN NƠI LẬP PHIẾU | CHI CỤC HẢI QUAN NƠI TIẾP NHẬN PHIẾU |
Từ khóa: Công văn 6918/BTC-TCHQ, Công văn số 6918/BTC-TCHQ, Công văn 6918/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn số 6918/BTC-TCHQ của Bộ Tài chính, Công văn 6918 BTC TCHQ của Bộ Tài chính, 6918/BTC-TCHQ
File gốc của Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6918/BTC-TCHQ năm 2014 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa chuyển cảng, quá cảnh, trung chuyển do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 6918/BTC-TCHQ |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2014-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-05-27 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |