BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc về thuế chống bán phá giá | Hà Nội, ngày 03 tháng 06 năm 2014 |
Kính gửi: Công ty TNHH Công nghiệp Ever Force.
(Lô HF13, Đường số 4, KCN Xuyên Á, Mỹ Hạnh Bắc, Đức Hòa, Long An)
1. Về thời hạn nộp thuế:
khoản 7 Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định: “Thời hạn nộp thuế đối với dầu thô xuất khẩu, hàng hóa áp dụng thuế tự vệ, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp thực hiện theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13. Theo đó, người nộp thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải có bảo lãnh của tổ chức tín dụng. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh thì trong thời gian bảo lãnh phải nộp tiền chậm nộp 0,05%/ngày. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày; kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan. Điều kiện được bảo lãnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Thông tư này”.
2. Về tài khoản nộp thuế:
- Đối với tờ khai thuộc loại hình nhập sản xuất xuất khẩu, tạm nhập - tái xuất thì người nộp thuế nộp thuế vào tài khoản tạm thu.
Tại Điều 41 Nghị định số 90/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh chống bán phá giá hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam quy định: “Việc hoàn trả cho người nộp khoản chênh lệch về thuế chống bán phá giá tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán thuế chống bán phá giá tạm thời theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Pháp lệnh Chống bán phá giá được thực hiện tại cơ quan và địa điểm nộp thuế nhập khẩu theo các quy định sau đây: 1. Hoàn trả toàn bộ khoản chênh lệch về thuế trong trường hợp mức thuế chống bán phá giá trong Quyết định của Bộ trưởng Bộ Thương mại thấp hơn mức thuế chống bán phá giá tạm thời đã nộp. 2. Hoàn trả toàn bộ khoản thuế chống bán phá giá tạm thời hoặc các khoản bảo đảm thanh toán đã nộp trong trường hợp Bộ trưởng Bộ Thương mại ra quyết định không áp dụng thuế chống bán phá giá. 3. Các khoản chênh lệch về thuế được hoàn trả theo quy định tại khoản 1 và 2 Điều này không được tính lãi suất”.
Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11; Điều 15 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ và Điều 112 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về các trường hợp được xét hoàn thuế nhập khẩu.
văn bản dẫn trên thì chưa có quy định về việc hoàn thuế chống bán phá giá cho hàng nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 168 Thông tư số 128/2013/TT-BTC, thì: “Các nội dung về quản lý thuế đã được quy định tại Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế thì thực hiện theo thời điểm có hiệu lực của Luật (ngày 1/7/2013).”
khoản 7 Điều 20 Thông tư số 128/2013/TT-BTC được căn cứ theo quy định tại khoản 11 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 và có hiệu lực thi hành từ 01/07/2013.
| KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Từ khóa: Công văn 6390/TCHQ-TXNK, Công văn số 6390/TCHQ-TXNK, Công văn 6390/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 6390/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 6390 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 6390/TCHQ-TXNK
File gốc của Công văn 6390/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc về thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6390/TCHQ-TXNK năm 2014 vướng mắc về thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6390/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2014-06-03 |
Ngày hiệu lực | 2014-06-03 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |