BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Tập đoàn Dệt may Việt Nam.
(Đ/c: 25 Bà Triệu, Hà Nội)
1. Về thủ tục thông báo hợp đồng gia công lại:
Điều 39 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ (trước đây là Điều 29 Nghị định số 187/2013/NĐ-CP) thì các điều khoản tối thiểu của hợp đồng gia công gồm: Tên, địa chỉ của các bên ký hợp đồng và bên gia công trực tiếp; tên, số lượng sản phẩm gia công; giá gia công; thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán; danh mục, số lượng, trị giá nguyên liệu, phụ liệu, vật tư nhập khẩu và nguyên liệu, phụ liệu, vật tư sản xuất trong nước (nếu có) để gia công; định mức sử dụng nguyên liệu, phụ liệu, vật tư; định mức vật tư tiêu hao và tỷ lệ hao hụt nguyên liệu trong gia công; danh mục và trị giá máy móc, thiết bị cho thuê, cho mượn hoặc tặng cho để phục vụ gia công (nếu có); biện pháp xử lý phế liệu, phế thải, phế phẩm và nguyên tắc xử lý máy móc, thiết bị thuê, mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa sau khi kết thúc hợp đồng gia công; địa điểm và thời gian giao hàng; nhãn hiệu hàng hóa và tên gọi xuất xứ hàng hóa; thời hạn hiệu lực của hợp đồng. Như vậy, theo Tập đoàn nêu thì các hợp đồng ký kết mới là nguyên tắc, chưa bao gồm các nội dung theo quy định về hợp đồng gia công.
Điều 62 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 41 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì doanh nghiệp chỉ thông báo 01 (một) lần cho hợp đồng gia công lại trước khi đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại tại doanh nghiệp khác, không phải từng lần trước khi đưa nguyên liệu, vật tư đi gia công lại. Nội dung thông báo bao gồm các thông tin cơ bản của hợp đồng gia công gồm: thông tin bên giao, bên nhận gia công; số hợp đồng/phụ lục hợp đồng; nguyên liệu, vật tư đưa đi gia công, sản phẩm nhận về; công đoạn thuê gia công; phí gia công; thời gian dự kiến đưa đi; thời gian dự kiến nhận sản phẩm về.
2. Về việc báo cáo quyết toán nhập - xuất - tồn kho nguyên liệu, vật tư gia công hoặc sản xuất xuất khẩu:
- Đối với hàng hóa nhập lại kho từ dây chuyền sản xuất hoặc từ hoạt động gia công lại được hiểu là lượng hàng này có nguồn gốc từ lượng hàng đã xuất kho vào sản xuất hoặc mang đi gia công lại, qua quá trình sử dụng không hết sẽ được nhập lại kho nguyên liệu. Khi nhập kho có phiếu nhập kho và phù hợp với lượng đã xuất kho và thực tế hàng tồn kho. Việc ghi nhận như vậy là phù hợp với hoạt động phát sinh liên quan đến quản lý kho tại doanh nghiệp, đúng với thực trạng của doanh nghiệp;
Hàng hóa gia công chuyển tiếp theo quy định tại Điều 43 Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/05/2018 của Chính phủ thì khi thực hiện phải thực hiện thủ tục hải quan theo quy định tại Điều 63 Thông tư số 38/2015/TT-BTC. Theo đó, doanh nghiệp nhận đăng ký tờ khai nhập khẩu và doanh nghiệp giao đăng ký tờ khai xuất khẩu, tương ứng tại hệ thống sổ sách kế toán ghi nhận nghiệp vụ phát sinh này. Trong trường hợp chuyển giao hợp đồng gia công này sang hợp đồng gia công khác trong cùng doanh nghiệp thì mặc dù hàng hóa không có sự dịch chuyển ra vào kho, tuy nhiên về mặt quản lý và trên hệ thống sổ sách, theo dõi tại doanh nghiệp thì lượng hàng của hợp đồng gia công này đã được chuyển sang hợp đồng gia công khác.
b. Đối với hàng hóa đã hoàn thành thủ tục hải quan, đang đi trên đường chưa được nhập kho tại cuối kỳ báo cáo:
3. Về kê khai thuế đối với phế liệu, phế phẩm thu được sau quá trình sản xuất:
Điều 10 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ, Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Do đó, đề nghị tập đoàn căn cứ quy định nêu trên để thực hiện. Khi thực hiện thủ tục kê khai Tập đoàn chỉ kê khai đối với phế liệu, phế phẩm thu được từ nguồn nguyên liệu, vật tư nhập khẩu. Đối với phế liệu, phế phẩm thu được từ nguồn nguyên liệu, vật tư trong nước thì doanh nghiệp không phải, kê khai; cơ sở tính thuế được xác định trên trị giá của phế liệu, phế phẩm nên doanh nghiệp không phải bóc tách cụ thể từng loại phế liệu, phế phẩm. Việc kê khai phế liệu, phế phẩm của hàng sản xuất xuất khẩu thực hiện như sau:
Trường hợp hồ sơ điện tử thực hiện khai theo mẫu 04 Phụ lục lIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trường hợp hồ sơ giấy khai theo mẫu 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Tên hàng trên bảng kê khai đúng theo tên hàng thực tế bán ra, trị giá khai theo giá bán ra chưa có thuế GTGT.
Thực hiện theo quy định tại Điều 71 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó, đối với xử lý phế thải tổ chức, cá nhân thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm ghi chép sổ sách chi tiết, xuất trình cho cơ quan hải quan khi kiểm tra.
4. Về thời điểm cung cấp thông tin định mức thực tế cho cơ quan hải quan:
Khoản 2 Điều 55 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 35 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính thì tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm lưu trữ dữ liệu, chứng từ, tài liệu liên quan đến việc xác định định mức thực tế và thông báo định mức thực tế của lượng sản phẩm đã sản xuất theo năm tài chính cho cơ quan hải quan khi báo cáo quyết toán theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Thông tư này. Riêng đối với những sản phẩm sản xuất mà khi kết thúc năm tài chính vẫn chưa có sản phẩm hoàn chỉnh thì tổ chức, cá nhân chưa phải nộp định mức thực tế khi nộp báo cáo quyết toán (Ví dụ: gia công, sản xuất xuất khẩu tàu biển có thời gian dự kiến hoàn thành trong 3 năm thì đến năm tài chính thứ 3 mới phải nộp định mức thực tế).
Ví dụ: Trong năm 2018, Tập đoàn Dệt may Việt Nam có đơn hàng với đối tác Singapore sản xuất 5 triệu sản phẩm là áo sơ mi nam, ngày kết thúc năm tài chính đăng ký với cơ quan thuế nội địa là ngày 31/12/2018, kết thúc ngày 31/12/2018 Tập đoàn hoàn thành sản xuất của 4 triệu áo sơ mi. Vậy, khi nộp báo cáo quyết toán của năm 2018, Tập đoàn sẽ thông báo định mức thực tế của 4 triệu áo sơ mi, số lượng áo sơ mi còn lại là 1 triệu sẽ đợi đến kỳ báo cáo quyết toán năm 2019 tiếp theo nếu đã hoàn thành sản xuất hết số lượng này vào năm 2019.
Theo quy định tại khoản 7 Điều 52a Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC, hàng hóa đủ điều kiện qua khu vực giám sát sẽ được đưa vào kho hàng không. Trường hợp có chênh lệch về trọng lượng, doanh nghiệp kinh doanh kho hàng cập nhật thông tin trọng lượng thực tế vào hệ thống và gửi đến cho cơ quan hải quan, hàng hóa được xếp lên phương tiện vận tải để xuất khẩu theo quy định, trừ trường hợp lô hàng có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cơ quan hải quan dừng hàng qua khu vực giám sát theo quy định. Người khai hải quan không phải khai bổ sung với cơ quan hải quan đối với trường hợp chênh lệch trọng lượng nhưng không ảnh hưởng đến số lượng hàng hóa xuất khẩu, chính sách thuế và chính sách mặt hàng.
a. Về mã loại hình tờ khai đối với trường hợp nguyên liệu vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, sau đó cung ứng cho hợp đồng gia công
điểm d Khoản 1 Điều 61 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 40 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính; căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ- GSQL về việc sử dụng mã loại hình thì khi xuất khẩu tại chỗ sử dụng mã loại hình là B13 - xuất khẩu hàng hóa đã nhập khẩu, khi nhập khẩu tại chỗ sử dụng mã loại hình là E21- nhập nguyên liệu để gia công cho thương nhân nước ngoài.
7. Về hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất, kinh doanh nhưng đã xuất khẩu sản phẩm:
khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20/11/2012 thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng là một trong các điều kiện để doanh nghiệp được hoàn thuế trước, kiểm tra sau trong thời hạn 06 (sáu) ngày làm việc. Vì vậy, đề nghị Tập đoàn Dệt may Việt Nam thực hiện đúng quy định.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 6121/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 6121/TCHQ-GSQL năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 6121/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Mai Xuân Thành |
Ngày ban hành | 2018-10-18 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-18 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |