BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản | Hà Nội, ngày 16 tháng 01 năm 2017 |
Kính gửi:
Trong thời gian vừa qua, Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của một số doanh nghiệp, Hiệp hội đề nghị hướng dẫn chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản. Về vấn đề này, Bộ Tài chính xin trao đổi như sau:
Tại khoản 1 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế GTGT, Luật thuế TTĐB và Luật quản lý thuế quy định:
Quy định tại khoản 1 Điều 1 Luật số 106/2016/QH13 nêu trên nhằm hạn chế xuất khẩu tài nguyên, khoáng sản thô, khuyến khích chế biến sâu tạo giá trị gia tăng lớn ở trong nước.
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế quy định đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (sửa đổi, bổ sung khoản 11 Điều 3 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013) quy định như sau:
Tài nguyên, khoáng sản quy định tại khoản này là tài nguyên, khoáng sản có nguồn gốc trong nước gồm: Khoáng sản kim loại; khoáng sản không kim loại; dầu thô; khí thiên nhiên; khí than.
Chi phí năng lượng gồm: Nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.
Bộ Tài chính quy định chi tiết khoản này.”
khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế GTGT (đã được sửa đổi bổ sung tại Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 và Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016) quy định như sau:
Điều 5 Luật thuế giá trị gia tăng và Khoản 1 Điều 1 của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế giá trị gia tăng khi xuất khẩu, trừ các hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm đ Khoản này.
đ) Các trường hợp không áp dụng mức thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% gồm :
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 11 Điều 3 Nghị định này…”
Một số doanh nghiệp đề nghị hướng dẫn sản phẩm nào khi xuất khẩu thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng trên giá thành sản phẩm để áp dụng chính sách thuế GTGT cho phù hợp và sản phẩm nào khi xuất khẩu không thuộc đối tượng áp dụng quy định nêu trên, cụ thể một số trường hợp như sau:
- Nguyên liệu sản xuất xi măng là clinker (clinker là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản) thì xi măng xuất khẩu có thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ nêu trên không.
- Doanh nghiệp sản xuất dây điện (dây điện được sản xuất từ đồng và vỏ nhựa) thì dây điện xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% hay phải tính tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng chi phí năng lượng.
Để bảo đảm thống nhất trong thực hiện, tránh cách hiểu khác nhau, Bộ Tài chính đề xuất nội dung hướng dẫn như sau:
Theo đó, sản phẩm xuất khẩu không trực tiếp chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thì không phải tính “tỷ lệ chi phí tài nguyên, khoáng sản, năng lượng” và được áp dụng thuế suất thuế GTGT là 0% theo quy định.
(1) Nguyên liệu đầu vào: Đá vôi, đất sét khai thác -> (2) Nghiền đá vôi, đất sét -> (3) Nghiền bột liệu -> (4) Nung, nghiền clinker -> Xi măng (Nghiền clinker với một số chất phụ gia; thạch cao, đá vôi, bazalt,...) -> (6) Đóng xi măng bao.
- Trường hợp doanh nghiệp sản xuất mặt hàng clinker thì mặt hàng clinker là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản nên khi xuất khẩu thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm. Trường hợp, tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm từ 51% trở lên thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT; trường hợp tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm dưới 51% thuộc đối tượng áp dụng thuế GTGT thuế suất 0% nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ theo quy định.
- Trường hợp doanh nghiệp mua mặt hàng clinker (là sản phẩm khác, không phải là tài nguyên, khoáng sản) để sản xuất xi măng xuất khẩu thì xi măng xuất khẩu thuộc đối tượng được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%. Do vậy, trường hợp doanh nghiệp sản xuất mặt hàng xi măng thì xi măng được chế biến từ clinker, không phải là sản phẩm được chế biến trực tiếp từ tài nguyên, khoáng sản nên khi xuất khẩu không thuộc đối tượng phải tính tỷ lệ tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm, được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng các điều kiện về hóa đơn, chứng từ theo quy định.
2. Về việc xác định giá thực tế mua của tài nguyên, khoáng sản:
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định như sau:
Kiến nghị của doanh nghiệp;
Đề xuất hướng dẫn của Bộ Tài chính:
Do vậy, để phù hợp với thực tế và phù hợp với quy định khoản 4 Điều 1 Nghị định số 100/2016/NĐ-CP thì quy định “Giá thực tế mua cộng chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến” được hiểu là giá mua ghi trên hóa đơn của tài nguyên, khoáng sản mua vào và chi phí đưa tài nguyên, khoáng sản vào chế biến là các chi phí phát sinh tại doanh nghiệp trong quá trình tiếp tục chia thành nhiều công đoạn để chế biến tài nguyên, khoáng sản (nếu có) như: chi phí sàng, tuyển, chi phí để nâng cao hàm lượng trước khi đưa tài nguyên, khoáng sản vào để sản xuất ra sản phẩm xuất khẩu. Do vậy, các chi phí này không bao gồm chi phí vận chuyển từ nơi khai thác về nhà máy.
Do còn có cách hiểu khác nhau trong việc xác định đối tượng phải tính tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản, năng lượng và giá thực tế mua tài nguyên, khoáng sản để chế biến nên Bộ Tài chính đề nghị Quý đơn vị có ý kiến tham gia để Bộ Tài chính tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước khi ban hành Thông tư hướng dẫn.
Bộ Tài chính trân trọng cảm ơn sự phối hợp công tác của Quý đơn vị./.
- Như trên;
- Bộ trưởng (để b/cáo);
- Vụ PC, TCT, TCHQ;
- Lưu: VT, CST.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
File gốc của Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành đang được cập nhật.
Công văn 609/BTC-CST năm 2017 về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do Bộ Tài chính ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Tài chính |
Số hiệu | 609/BTC-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Đỗ Hoàng Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2017-01-16 |
Ngày hiệu lực | 2017-01-16 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |