BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc | Hà Nội, ngày 11 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
I. Về vướng mắc thực hiện Quyết định 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của TCHQ ban hành Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu:
Điều 25. Lưu trữ hồ sơ, thông tin hoàn thuế
Điểm a khoản 2: “Hồ sơ hoàn thuế được lưu giữ cùng hồ sơ lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu”.
điểm a khoản 2 như sau:
Ý kiến của TCHQ:
điểm a khoản 2 Điều 25 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của Tổng cục Hải quan. Trong thời gian chưa sửa, đồng ý thực hiện theo đề xuất của Cục HQHP.
Điều 28. Không thu thuế đối với các trường hợp hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế.
Khoản 1: Đối tượng áp dụng. Đề nghị bổ sung 2 trường hợp đó là:
- f) Tái nhập để tái chế có thời hạn nộp thuế 275 ngày nhưng tái xuất trong thời hạn tái chế.
- Đối với điểm (e): Ngoài 5 trường hợp không thu thuế đối với các trường hợp hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế quy định tại khoản 1 Điều 28 Quy trình miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế, không thu thuế, xử lý tiền thuế nộp thừa đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1919/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của TCHQ, TCHQ ghi nhận ý kiến của đơn vị. Trong thời gian chưa sửa, đồng ý thực hiện theo đề xuất của Cục HQ Hải Phòng về việc không thu thuế đối với trường hợp hoàn thuế nhưng người nộp thuế chưa nộp thuế bao gồm trường hợp “Doanh nghiệp ưu tiên được ân hạn thuế”.
điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 thì việc tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập được miễn thuế. Do vậy, không bổ sung trường hợp này vào Điều 28 Quy trình. Trường hợp này được xử lý miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản 9 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, không ban hành Quyết định không thu thuế.
Để đáp ứng theo yêu cầu nghiệp vụ của Nghị định 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính Phủ, Thông tư 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính, TCHQ đã nâng cấp một số chức năng tại Hệ thống GTT02. Tuy nhiên, vẫn có một số chức năng chưa đáp ứng yêu cầu tại Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018. Do vậy, TCHQ đã có hướng dẫn thực hiện cập nhật dữ liệu vào Hệ thống GTT02 tại công văn số 3766/TCHQ-TXNK ngày 27/6/2018 cho đến khi Hệ thống GTT02 được nâng cấp tiếp theo. Do đó, đối với một số vướng mắc của Cục HQHP hiện nay Cục Thuế XNK đã làm việc với Cục Công nghệ thông tin và thống kê Hải quan (Cục CNTT&TKHQ) để nâng cấp trong thời gian tới. Trước mắt đề nghị Cục HQHP thực hiện cập nhật theo hướng dẫn tại công văn số 3766/TCHQ-TXNK và hướng dẫn sau đây:
Ý kiến của TCHQ:
2. Kiến nghị về việc chưa hướng dẫn cập nhật kết quả tham vấn đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo đúng Thông báo trị giá và trường hợp áp dụng kết quả tham vấn 1 lần cho lần tiếp theo.
a) Đối với kiến nghị về việc chưa hướng dẫn cập nhật kết quả tham vấn đối với trường hợp bác bỏ trị giá khai báo và người khai hải quan thực hiện khai bổ sung theo đúng Thông báo trị giá:
b) Đối với kiến nghị về việc áp dụng kết quả tham vấn 1 lần cho lần tiếp theo:
+ Đối với tờ khai áp dụng kết quả tham vấn 1 lần:
++ Chọn “chấp nhận mức giá khai báo” đối với trường mức giá áp dụng kết quả tham vấn 1 lần là trị giá giao dịch;
3. Về kiến nghị bổ sung tag “kiểm tra nội dung khai báo” tại chức năng 1.04 hệ thống GTT02.
Ghi nhận ý kiến của Cục HQHP. Trước mắt, đề nghị Cục HQHP thực hiện cập nhật theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 công văn số 3766/TCHQ-TXNK của TCHQ.
Ý kiến của TCHQ:
III. Về vướng mắc thực hiện Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ ngày 28/6/2018 của TCHQ ban hành quy trình phân loại hàng hóa, áp dụng mức thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu
Điều 3, Điều 4 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế do số lượng tờ khai lớn, số lượng dòng hàng trên tờ khai nhiều, hàng hóa đa dạng về chủng loại, tần suất nhập khẩu cao. Mặt khác tại tiết d khoản 4 điều 5 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ quy định “hàng hóa XK, NK thuộc diện miễn thuế, không thu thuế” thuộc các trường hợp không lấy mẫu để phân tích nhằm mục đích phân loại.
Đồng ý với đề xuất của Cục Hải quan TP Hải Phòng, theo đó, không cập nhật kết quả kiểm tra mô tả hàng hóa, mức thuế suất, mã số hàng hóa áp dụng Điều 3, Điều 4 Quyết định 1921/QĐ-TCHQ đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng miễn thuế, không chịu thuế để giảm bớt công việc của cán bộ cấp chi cục.
Ý kiến của TCHQ:
3. Tại điểm d khoản 1 Điều 3 Quy trình kèm Quyết định 1921/QĐ-TCHQ quy định “Khi làm thủ tục hải quan, ngoài việc kiểm tra thông tin do người khai hải quan khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế theo nội dung tại khoản 1a, 1b, 1c điều này, công chức hải quan phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, chứng từ khác liên quan đến hàng hóa tại hồ sơ hải quan, các thông tin sẵn có tại Hệ thống MHS”. Việc quy định này là chưa phù hợp vì theo điểm c.2.2.2 khoản 2 Điều 3 quy định “nếu cần thêm thông tin để xác định bản chất, mã số hàng hóa, sau khi chi cục trưởng phê duyệt, công chức hải quan thông báo cho người khai hải quan nộp bổ sung chứng từ, tài liệu theo quy định tại điểm b3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
Điểm b3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC quy định “Trường hợp phát hiện thông tin khai báo về tên hàng, mô tả hàng hóa chưa phù hợp với mã số hàng hóa, hoặc sai lệch giữa các thông tin trên chứng từ thuộc bộ hồ sơ hải quan và thông tin khai trên tờ khai hải quan nhưng chưa đủ căn cứ để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, mức thuế thì yêu cầu người khai hải quan nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa hoặc bản phân tích thành phần sản phẩm. ”
điểm b3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC mới yêu cầu DN nộp bổ sung tài liệu kỹ thuật và tra cứu thông tin sẵn có tại Hệ thống MHS; đối với trường hợp khai báo về mô tả hàng hóa, mã số, mức thuế đáp ứng nội dung tại khoản 1a, 1b, 1c không yêu cầu phải đối chiếu với tài liệu kỹ thuật, các thông tin sẵn có tại Hệ thống MHS.
Nhất trí với ý kiến của Cục, HQHP, thực hiện quy định tại điểm b3 khoản 1 Điều 24 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
điểm d khoản 2 Điều 3 Quy trình kèm Quyết định 1921/QĐ-TCHQ về xử lý kết quả kiểm tra: Đối với trường hợp lô hàng nhập khẩu được lấy mẫu gửi yêu cầu phân tích để phân loại, sau khi nhận được thông báo kết quả phân loại, trường hợp có sự khác biệt về mã số, công chức điều chỉnh mã số và thông báo cho người khai khai bổ sung theo quy định. Trong vòng 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu của cơ quan hải quan, doanh nghiệp không khai bổ sung thì công chức hải quan xác định lại mã số, mức thuế, ấn định thuế và xử lý vi phạm (nếu có). Tuy nhiên, có trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với Thông báo kết quả phân loại và không khai bổ sung nếu cơ quan hải quan ấn định thuế sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp khiếu nại.
Cục HQHP: để tránh doanh nghiệp khiếu nại do không đồng ý Thông báo phân loại, ngoài việc chỉ thị trên hệ thống, Chi cục mời doanh nghiệp đến làm việc để thông báo kết quả phân loại. Nếu doanh nghiệp đồng ý, sẽ thực hiện khai bổ sung. Quá thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày có biên bản làm việc, doanh nghiệp không khai bổ sung, Chi cục sẽ ấn định thuế. Trường hợp doanh nghiệp không đồng ý với thông báo kết quả phân loại và đề nghị tách mẫu giám định thì Chi cục sẽ phối hợp với Chi cục Kiểm định Hải quan cho phép doanh nghiệp tách mẫu giám định.
Việc quy định về thời hạn khai bổ sung đã được quy định tại tiết 2 khoản 9 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Đề nghị thực hiện theo đúng quy định.
Ý kiến của TCHQ:
6. Quyết định số 1921/QĐ-TCHQ chưa quy định đối với trường hợp một mặt hàng đã lấy mẫu gửi Chi cục Kiểm định Hải quan, trong thời gian chờ kết quả phân tích của Chi cục Kiểm định Hải quan hoặc chờ kết quả phân loại của TCHQ, Doanh nghiệp lại nhập khẩu đúng mặt hàng đó.
Ý kiến của TCHQ:
Điều 36 Luật Hải quan quy định:
a) Hàng hóa đủ điều kiện để được xuất khẩu, nhập khẩu nhưng chưa xác định được số thuế chính thức phải nộp;
Điều 32 Nghị định 08/2015/NĐ-CP được sửa đổi tại Nghị định 59/2018/NĐ-CP:
Điều 36 Luật hải quan. Các trường hợp được giải phóng hàng bao gồm:
Như vậy trường hợp Cục HQHP nêu không thuộc trường hợp được giải phóng hàng theo quy định tại Điều 32 Nghị định 08 nhưng thuộc trường hợp chưa xác định được số thuế chính thức phải nộp theo quy định tại Điều 36 Luật Hải quan. TCHQ ghi nhận đề xuất của Cục HQHP để báo cáo Bộ, Chính phủ quyết định.
7. Quyết định 1921/QĐ-TCHQ chưa quy định rõ ràng trong việc kiểm tra việc phân loại áp mã đối với hàng hóa đã thông quan của Chi cục kiểm tra sau thông quan.
Kỹ thuật phân loại hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trước - trong - sau thông quan là thống nhất.
8. Tại tiết a.1 điểm a khoản 2 Điều 3 Quy trình kèm theo Quyết định 1921/QĐ-TCHQ quy định: a.1) Trường hợp có đủ cơ sở xác định...cập nhật thông tin tờ khai sử dụng Thông báo kết quả xác định trước mã số tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số”, mục Tờ khai và cập nhật...Trên Hệ thống MHS tại chức năng 1.02 “Xác định trước mã số” hiện tại không có Mục Tờ khai để cập nhật.
Ý kiến của TCHQ:
điểm a9 khoản 3 Điều 6 quy chế cập nhật Hệ thống MHS số 3864/QĐ-TCHQ ngày 20/11/2015 quy định “Thông tin tờ khai sử dụng Thông báo XĐTMS do cấp Chi cục thu thập, cập nhật tại mục Tờ khai trong vòng 5 ngày kể từ ngày thông quan tờ khai”. Cục Thuế XNK đã làm việc với Cục CNTT&TKHQ để kiểm tra, xử lý phần Hệ thống.
Trân trọng./.
- Như trên;
- TCT. Nguyễn Văn Cẩn (để b/c);
- Các Phó tổng cục trưởng (để c/đ);
- Cục HQ các tỉnh, thành phố (để t/h);
- Lưu: VT, TXNK (Toàn - 3b).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
Lưu Mạnh Tưởng
File gốc của Công văn 5973/TCHQ-TXNK năm 2018 trả lời vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5973/TCHQ-TXNK năm 2018 trả lời vướng mắc trong quá trình thực hiện quy trình nghiệp vụ thuế xuất nhập khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5973/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lưu Mạnh Tưởng |
Ngày ban hành | 2018-10-11 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-11 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |