BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời công văn số 09-2017/XNKVK | Hà Nội, ngày 08 tháng 9 năm 2017 |
Kính gửi: Công ty TNHH Vikom.
(Đường B3, khu B, KCN Phố Nối A, xã Lạc Hồng, huyện Văn Lâm, Hưng Yên)
1. Về chính sách thuế
khoản 7 Điều 16, điểm d khoản 1 Điều 19 Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13; căn cứ Điều 12, Điều 36 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/09/2016 của Chính phủ, từ ngày 01/09/2016 (ngày Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực), trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa để sản xuất hàng xuất khẩu nhưng không trực tiếp xuất khẩu mà bán cho doanh nghiệp khác để sản xuất sản phẩm xuất khẩu thì không được miễn thuế, hoàn thuế theo quy định tại Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ Điều 106 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 32 Điều 1 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế số 21/2012/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2013, khoản 4 Điều 5 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các luật về thuế số 71/2014/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/01/2015 và khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế 106/2016/QH13 có hiệu lực từ ngày 01/07/2016) thì từ ngày 01/07/2013 việc chậm nộp tiền thuế không thuộc hành vi bị xử phạt vi phạm pháp luật về thuế (Điều 103 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11) mà phải nộp tiền chậm nộp, đồng thời Luật Quản lý thuế, Luật sửa đổi, bổ sung và các văn bản hướng dẫn Luật không quy định về miễn tiền chậm nộp. Vì vậy, không có cơ sở để xem xét, giải quyết đối với đề nghị miễn tiền chậm nộp của Công ty.
- Về mức tính tiền chậm nộp: Căn cứ khoản 3 Điều 3 Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế 106/2016/QH13 quy định mức tính chậm nộp là 0.03%/ngày tính trên số tiền thuế chậm nộp.
điểm b khoản 4 Điều 133 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính quy định: “Số ngày chậm nộp tiền thuế được tính từ ngày tiếp sau ngày cuối cùng của thời hạn nộp thuế, thời hạn gia hạn nộp thuế, thời hạn ghi trong thông báo hoặc trong quyết định xử lý của cơ quan hải quan và văn bản xử lý về thuế của cơ quan có thẩm quyền đến ngày liền kề trước ngày người nộp thuế hoặc cơ quan, tổ chức thu tiền thuế, tổ chức bảo lãnh nộp số tiền thuế chậm nộp vào ngân sách nhà nước”
Tổng cục Hải quan trả lời để Công ty TNHH Vikom được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- TT. Vũ Thị Mai (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Cổng Thông tin điện tử Chính phủ);
- Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (để tổng hợp);
- PTCT. Nguyễn Dương Thái (để b/c);
- Lưu: VT, TXNK (03bản).
TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG
KT. CỤC TRƯỞNG CỤC THUẾ XNK
PHÓ CỤC TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Hưng
File gốc của Công văn 5946/TCHQ-TXNK năm 2017 về phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5946/TCHQ-TXNK năm 2017 về phạt chậm nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5946/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2017-09-08 |
Ngày hiệu lực | 2017-09-08 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |