BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. | Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Để có cơ sở cho các Cục Hải quan tỉnh, thành phố thực hiện, Tổng cục Hải quan hướng dẫn xử lý theo bảng tổng hợp đính kèm công văn này.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP MỘT SỐ NỘI DUNG VƯỚNG MẮC TẠI THÔNG TƯ SỐ 39/2018/TT-BTC NGÀY 20/4/2018 CỦA BỘ TÀI CHÍNH VÀ CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT KHÁC
(Ban hành kèm theo công văn số 5914/TCHQ-TXNK ngày 09/10/2018 của Tổng cục Hải quan)
STT | Điều khoản | Nội dung vướng mắc | Đơn vị gửi | Trả lời | ||||||||||||||
1. |
Theo quy định tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. - Trường hợp doanh nghiệp bán tiêu thụ nội địa đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư NK để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thì người khai hải quan chỉ phải kê khai và gửi đến cơ quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC hay phải khai tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng. - Trong trường hợp người khai hải quan không khai tờ khai hải quan và không kê khai và truyền được chỉ tiêu thông tin quy định tại mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC đến cơ quan hải quan quan Hệ thống (trường hợp hệ thống chưa hỗ trợ chức năng khai), người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC (trên hồ sơ giấy) khi đó, sẽ không có số tờ khai hải quan, dẫn đến khó khăn trong việc cập nhật thông tin và theo dõi việc nộp thuế trên Hệ thống kế toán tập trung.
Nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu, trường hợp doanh nghiệp bán tiêu thụ nội địa phải khai tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 21/01/2018 của Chính phủ. a) Trường hợp hồ sơ điện tử thực hiện khai theo mẫu 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. - Cơ quan Hải quan mở sổ theo dõi, cấp số cho bảng kê tương tự như đối với trường hợp tờ khai bản giấy. Doanh nghiệp không phải kê khai tờ khai hải quan thay đổi mục đích sử dụng.
Trong quá trình triển khai thực hiện, Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ gặp một số vướng mắc như sau: - Chưa quy định thời điểm phải kê khai cho từng lần phát sinh bán, tiêu thụ nội địa. Đề xuất của Cục Hải quan tỉnh Cần Thơ: - Do từng lần phát sinh việc bán, tiêu thụ nội địa phế liệu, phế phẩm có trị giá thấp và số tiền thuế phát sinh cũng thấp (tiền thuế từng lần phát sinh có trị giá nhỏ hơn 100.000 đồng). Vì vậy, đề nghị cho phép doanh nghiệp kê khai theo tháng đối với tất cả các lần phát sinh bán, tiêu thụ nội địa phế liệu, phế phẩm phát sinh trong tháng. |
Hiện nay TCHQ đang hoàn thiện hệ thống để tiếp nhận khai báo theo mẫu số 04 Phụ lục IIa ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Trong khi hệ thống chưa hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện khai báo theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư 39/2018/TT-BTC. a) Đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất xuất khẩu nếu thay đổi mục đích sử dụng phải khai tờ khai hải quan mới trước khi tiêu thụ nội địa theo quy định tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 sửa đổi, bổ sung khoản 5 Điều 25 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 21/01/2018 của Chính phủ.
Theo quy định tại khoản 49 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì phế liệu, phế phẩm thu được trong quá trình sản xuất hàng xuất khẩu khi bán, tiêu thụ nội địa được miễn thuế nhập khẩu nhưng phải kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), thuế bảo vệ môi trường (nếu có) và gửi đến cơ quan Hải quan thông qua Hệ thống theo chỉ tiêu thông tin quy định tại Mẫu số 04 Phụ lục lIa ban hành kèm theo Thông tư này. Trường hợp hồ sơ giấy, người khai hải quan khai theo mẫu số 06/BKKTT/TXNK Phụ lục VI ban hành kèm Thông tư này. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn. |
Cục Hải quan tỉnh Quảng Ninh đề xuất: Thời gian tiến hành tham vấn và xử lý kết quả tham vấn đối với các lô hàng tạm giải phóng chờ giá chính thức tối đa là 30 ngày kể từ ngày có giá chính thức. |
Việc hoàn thuế nộp thừa tại tiết b.2 điểm 2 khoản 65 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC quy định đối với trường hợp người nộp thuế còn nợ tiền lệ phí nhưng không đề nghị bù trừ thì cơ quan hải quan thực hiện xử lý theo quy định tại điểm b.1 khoản này và thông báo cho người nộp thuế theo mẫu số 28/TBBT/TXNK tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC Do việc nợ lệ phí của các doanh nghiệp đã diễn ra trong nhiều năm, vì vậy để giải quyết dứt điểm việc nợ lệ phí này cần có hướng dẫn các biện pháp xử lý cụ thể để thực hiện có hiệu quả.
Đối với phí phát sinh còn phải nộp tại nhiều Chi cục Hải quan, đề nghị lập riêng lệnh hoàn trả kiêm bù trừ cho từng Chi cục Hải quan. Các thông tin về mã cơ quan hải quan và Kho bạc Nhà nước nơi thu ngân sách đề nghị đơn vị tra cứu trên Dịch vụ công tại trang web trực tuyến của Tổng cục Hải quan.
Theo quy định tại Điều 78 Luật Hải quan số 54/2014/QH13; Điều 60 Luật Quản lý thuế số 78/2006/Qh11 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13, khoản 74 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 143 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì việc kiểm tra sau hoàn thuế nêu trên thực hiện trên cơ sở áp dụng quản lý rủi ro. Việc thực hiện kiểm tra đối với hồ sơ “hoàn thuế trước - kiểm tra sau” sẽ do Chi cục Hải quan tự tổ chức thực hiện hay do Chi cục Kiểm tra sau thông quan thực hiện. Theo Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh: Căn cứ quy định tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC (đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra "hoàn thuế trước - kiểm tra sau" cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện...) thì việc kiểm tra các “quyết định đã hoàn thuế” sẽ do Chi cục Kiểm tra sau thông quan hoặc Phòng Thanh tra - Kiểm tra thực hiện. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn nội dung này. |
(TCHQ đã hướng dẫn tại Mục 14 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng cục Hải quan).
Theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được bổ sung tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC thì việc kiểm tra sau khi ban hành quyết định hoàn thuế tại trụ sở người nộp thuế được thực hiện theo quy định tại Điều 143 Thông tư này, thời hạn thực hiện kiểm tra theo quy định tại khoản 3 Điều 60 Luật Quản lý thuế ngày 29 tháng 11 năm 2006 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế ngày 20 tháng 11 năm 2012. Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để thực hiện các nội dung sau: đ.2) Trường hợp kết quả kiểm tra xác định người nộp thuế không đủ điều kiện hoàn thuế, cơ quan hải quan thu hồi lại quyết định hoàn thuế, thực hiện ấn định thuế, xử phạt vi phạm hành chính (nếu có) theo quy định của pháp luật; Căn cứ quy định nêu trên thì Chi cục Hải quan CK cảng Quy Nhơn có tiếp tục thực hiện kế hoạch số 1618/KH-KQCKQN ngày 27/10/2017 nêu trên nữa hay không. Đề nghị Tổng cục Hải quan hướng dẫn. |
Đơn vị tiến hành kiểm tra sau thông quan gửi thông báo kết quả kiểm tra cho Chi cục Hải quan đã ban hành quyết định hoàn thuế để hoàn chỉnh hồ sơ hoàn thuế theo quy định tại điểm đ khoản 3 Điều 129 Thông tư số 38/2015/TT-BTC đã được bổ sung tại khoản 63 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Bình Định nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện. (TCHQ đã hướng dẫn tại Mục 14 Phụ lục ban hành kèm theo công văn số 4787/TCHQ-TXNK ngày 15/8/2018 của Tổng cục Hải quan). | ||||||||||||
Theo quy định tại khoản 4 Điều 47 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/5/2015 của Chính phủ thì trường hợp người khai hải quan nộp đủ hồ sơ không thu thuế khi làm thủ tục tái xuất/tái nhập hàng hóa đã nhập khẩu/xuất khẩu thì cơ quan hải quan thực hiện không thu thuế và quyết định việc thông quan theo quy định. Trường hợp Chi cục Hải quan ra quyết định không thu thuế ngay khi người nộp thuế nộp đủ hồ sơ không thu thuế cho các trường hợp nêu trên hay phải thực hiện phân loại hồ sơ, kiểm tra trước khi ra quyết định không thu thuế như thủ tục hoàn thuế.
a) Hồ sơ không thu thuế thuộc đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này không phải thực hiện phân loại hồ sơ, trừ 02 trường hợp sau đây: a2) Người nộp thuế đề nghị không thu thuế nhập khẩu đối với hàng hóa xuất khẩu phải tái nhập trở lại Việt Nam trong tờ khai xuất khẩu lần đầu có phát sinh số tiền thuế đề nghị hoàn thuế. Đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. | ||||||||||||||||||
Căn cứ điểm c khoản 4 Điều 2 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 thì đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu không áp dụng đối với trường hợp hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan. Căn cứ quy định nêu trên thì việc tiêu hủy được thực hiện theo thủ tục quy định tại khoản 42 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Điều 64 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, chưa có quy định về chính sách thuế đối với trường hợp tiêu hủy phế liệu thu được trong quá trình sản xuất theo loại hình SXXK (bao gồm doanh nghiệp nội địa và doanh nghiệp chế xuất). Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh đề nghị đối với phế liệu thu được trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp SXXK nếu đem tiêu hủy hoàn toàn thì không phải kê khai nộp thuế nhập khẩu.
a) Về thuế nhập khẩu b) Về thuế giá trị gia tăng Đề nghị Cục Hải quan tỉnh Tây Ninh căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện.
Căn cứ quy định tại Điều 9 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng theo quy định của Luật Hải quan trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK số 107/2016/QH13; Điều 12 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP thì việc miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư nhập sản xuất xuất khẩu không còn đối tượng hàng hóa là phế liệu, phế phẩm. Điều 1 Khoản 49 Thông tư số 39/2018/TT-BTC không quy định cụ thể định mức phế liệu, phế phẩm; không quy định cơ quan thu thuế, thời hạn nộp thuế GTGT, TTĐB, BVMT nên dẫn đến tình trạng doanh nghiệp lợi dụng chính sách gây khó khăn trong công tác quản lý của cơ quan hải quan. Để có cơ sở thực hiện thủ tục hải quan, áp dụng chính sách thuế đối với phế liệu, phế phẩm bán chuyển tiêu thụ nội địa đối với loại hình sản xuất - xuất khẩu, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo TCHQ xem xét hướng dẫn cụ thể định mức phế liệu, phế phẩm không mở tờ khai mới chuyển mục đích sử dụng được miễn thuế nhập khẩu, cơ quan thực hiện thu các loại thuế khác và thời hạn nộp thuế đối với các loại thuế này. |
Việc xác định định mức thực tế sản xuất sản phẩm xuất khẩu thực hiện theo mẫu số 16/ĐMTT/GSQL tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Việc kê khai nộp thuế đối với phế liệu, phế phẩm thực hiện theo hướng dẫn tại số thứ tự 1, 2 Phụ lục này.
1. Xóa nợ thuế theo Thông tư số 179/2013/TT-BTC ngày 02/12/2013 của Bộ Tài chính mà cơ quan chủ quản của các doanh nghiệp giải thể, sáp nhập, cổ phần hóa không hỗ trợ cung cấp bản sao y văn bản có liên quan. 2. Cưỡng chế thuế theo quy định tại khoản 26 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung Luật Quản lý Thuế số 21/2012/QH13 - Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế tại Kho bạc Nhà nước, ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng khác; yêu cầu phong tỏa tài khoản. - Kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê biên theo quy định của pháp luật. Các biện pháp nêu trên không thể thực hiện được vì người nộp thuế đã “chủ động trốn tránh” trước khi cơ quan Hải quan thực hiện cưỡng chế và phát sinh từ nhiều năm về trước. Đây là khoản nợ không thể thu hồi được nên Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đề nghị phối hợp với Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Công an phường để hỗ trợ. Nếu trường hợp Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Công an phường có văn bản xác nhận người nộp thuế đã ngừng hoạt động, giải thể, đóng mã số thuế và không còn hoạt động tại địa phương thì Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính chấp nhận đã thực hiện xong các biện pháp cưỡng chế theo quy định. - Các Chi cục không thực hiện đủ các bước cưỡng chế (như báo cáo). - Hồ sơ nợ thuế các Chi cục đã làm thất lạc một phần hoặc thất lạc toàn bộ hồ sơ hoặc thiếu chứng từ do quá trình luân chuyển hồ sơ, luân chuyển công chức, không bàn giao cụ thể.
Đối với các doanh nghiệp đã thực hiện sáp nhập hoặc thực hiện cổ phần hóa thì đề nghị Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh nghiên cứu Điều 55 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 quy định về hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp tổ chức lại doanh nghiệp để xác định trách nhiệm hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế của doanh nghiệp trên cơ sở các giấy tờ được doanh nghiệp cung cấp chứng minh việc chuyển nợ giữa các bên có liên quan. 2. Một trong những điều kiện để xem xét xóa nợ là áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế theo quy định tại Điều 93 Luật Quản lý thuế và được sửa đổi bổ sung tại khoản 26 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13. Tuy nhiên, các biện pháp sau đây không thể triển khai thực hiện được: “Trích tiền từ tài khoản của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế; Khấu trừ một phần tiền lương hoặc thu nhập; Kê biên tài sản, Thu tiền, tài sản khác của đối tượng bị cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế do tổ chức, cá nhân khác đang nắm giữ.. ” không thể thực hiện được. Do vậy, Tổng cục Hải quan hướng dẫn như sau: “3. Hồ sơ đề nghị xoá nợ gồm: b.3) Hồ sơ cưỡng chế nợ thuế chứng minh đã thực hiện đầy đủ các biện pháp cưỡng chế theo quy định nhưng không có khả năng thu đủ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt hoặc không thực hiện được các biện pháp cưỡng chế đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 65 Luật quản lý thuế được bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13: 01 bản chụp.”
Tính đến thời điểm ngày 31/7/2018 nợ thuế tạm thu tại Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh phát sinh nợ tạm thu quá hạn: 726,90 tỷ đồng. Trong đó: - Nợ chờ xóa, miễn giảm: 1,0 tỷ đồng. (Phát sinh trước ngày 01/9/2016: 726,68 tỷ đồng. Phát sinh từ ngày 01/9/2016: 19,988 triệu đồng). Việc để nợ tạm thu trước ngày 01/9/2016 đến nay không xử lý, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh đã có văn bản chỉ đạo các Chi cục Hải quan để phát sinh tạm thu nợ báo cáo nguyên nhân nợ, các nước cưỡng chế...
Theo quy định tại Khoản 7 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 có hiệu lực từ 01/9/2016 thì nguyên liệu, vật tư linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu được miễn thuế nhập khẩu. Đối với nguyên liệu, vật tư linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc các tờ khai phát sinh trước ngày 01/9/2016 Bộ Tài chính đã có công văn số 11002/BTC-TCHQ ngày 17/8/2017 hướng dẫn thực hiện. Vì vậy, đối với khoản nợ thuế tạm thu quá hạn 726,9 tỷ đồng của đơn vị tính đến thời điểm 31/7/2018 thì hướng xử lý như sau: (2) Đối với số nợ phát sinh trước ngày 01/9/2016: Theo hướng dẫn tại công văn số 11002/BTC-TCHQ thực hiện xử lý miễn thuế theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế thì thực hiện các biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ thuế.
Theo quy tại Điều 65 Thông tư số 174/2015/TT-BTC ngày 31/12/2014 của Bộ Tài chính thì Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01/01/2016, Tổng cục hải quan triển khai xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để thực hiện Thông tư này, đồng thời áp dụng thực hiện trong các đơn vị hải quan kể từ ngày 01/01/2017. Do vậy, Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh báo cáo Tổng cục Hải quan xem xét đến thời điểm hiện nay việc triển khai Thông tư số 174/2015/TT-BTC là chưa hoàn tất. Căn cứ Nghị định số 174/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ thì Thông tư số 174/2015/TT-BTC cần thay bằng một Thông tư khác.
Cục Hải quan tỉnh Bình Định nêu vướng mắc: việc thông báo kết quả kiểm tra trên Hệ thống dữ liệu điện tử hải quan hoặc bằng văn bản do công chức tham vấn tại Cục Hải quan hay Chi cục Hải quan thực hiện. Trường hợp do công chức tham vấn tại Cục thực hiện thông báo trên hệ thống dữ liệu điện tử hải quan thì sẽ cập nhật tại chức năng nào? |
Đề nghị Công ty nghiên cứu các quy định nêu trên để thực hiện.
Từ khóa: Công văn 5914/TCHQ-TXNK, Công văn số 5914/TCHQ-TXNK, Công văn 5914/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn số 5914/TCHQ-TXNK của Tổng cục Hải quan, Công văn 5914 TCHQ TXNK của Tổng cục Hải quan, 5914/TCHQ-TXNK File gốc của Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 5914/TCHQ-TXNK năm 2018 xử lý vướng mắc tại Thông tư 39/2018/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
|