BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc C/O xăng dầu | Hà Nội, ngày 22 tháng 01 năm 2020 |
Kính gửi: | Liên quan đến kiến nghị của các Công ty về việc truy thu thuế đối với các tờ khai nhập khẩu mặt hàng xăng dầu đăng ký từ thời điểm 14/9/2016 đến trước ngày 09/3/2017 do không đủ cơ sở áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, Tổng cục Hải quan trao đổi thông tin với các Công ty như sau: 1. Nguyên tắc áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt: 2. Căn cứ pháp lý: a) Về thời điểm nộp C/O: Quy tắc 13 Phụ lục 8 Hiệp định thương mại hàng hóa ASEAN thì thời hạn nộp C/O được quy định như sau: b) Về thời hạn hiệu lực của C/O: Quy tắc 14, Phụ lục 8 của Hiệp định ATIGA quy định: Theo đó, thời điểm nộp C/O được quy định cụ thể trong cam kết quốc tế là tại thời điểm làm thủ tục hải quan. Hiệu lực C/O là 12 tháng kể từ ngày cấp. C/O cần phải nộp tại thời điểm làm thủ tục hải quan và phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp. “Để được hưởng ưu đãi thuế quan, tại thời điểm làm thủ tục nhập khẩu, Người nhập khẩu phải nộp cho cơ quan Hải quan nước nhập khẩu tờ khai, C/O mẫu D, kèm các chứng từ chứng minh....” (Điều 13, Phụ lục 7) Quy định trên hướng dẫn để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt, thời điểm nộp C/O là thời điểm làm thủ tục hải quan và C/O phải còn giá trị hiệu lực tại thời điểm nộp. - Khoản 1 Điều 5 Luật Hải quan: “1. Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó”. Điều 4 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa về việc thực hiện quy tắc xuất xứ ưu đãi theo các điều ước quốc tế: 2.3. Quy định trong nước về thời điểm nộp C/O: Điều 13, Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/2/2006 hướng dẫn Luật Thương mại về xuất xứ hàng hóa quy định các trường hợp Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu phải nộp cho cơ quan hải quan: 1. Hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho hưởng các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định của pháp luật Việt Nam và theo các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập, nếu người nhập khẩu muốn được hưởng các chế độ ưu đãi đó.” Điều 13 Nghị định 19/2006/NĐ-CP quy định nộp cho cơ quan hải quan tại thời điểm làm thủ tục hải quan Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa có xuất xứ từ nước hoặc nhóm nước được Việt Nam cho các ưu đãi về thuế quan và phi thuế quan theo quy định để được hưởng ưu đãi thuế. - Khoản 3 Điều 27 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định thủ tục, thẩm quyền, thời hạn xác định xuất xứ hàng hóa.” Khoản 4 Điều 24 Luật Hải quan: “Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mẫu tờ khai hải quan, việc sử dụng tờ khai hải quan và chứng từ thay thế tờ khai hải quan, các trường hợp phải nộp, xuất trình chứng từ có liên quan quy định tại khoản 1 Điều 24”. “Người khai hải quan nộp chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa nhập khẩu cho cơ quan hải quan theo quy định tại điểm g khoản 2 Điều 16 Thông tư này tại thời điểm nộp bộ hồ sơ hải quan hoặc trong thời hạn theo quy định tại các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên…..” khoản 2, Điều 26 Nghị định số 31/2018/NĐ-CP ngày 8/3/2018 và khoản 1, Điều 4 Thông tư số 38/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018. Như vậy, nội dung hướng dẫn tại công văn số 12802/BTC-TCHQ là đúng thẩm quyền của Bộ Tài chính, tuân thủ cam kết trong Hiệp định ATIGA và quy định pháp luật trong nước. Theo đó, cơ quan hải quan tiến hành truy thu số tiền thuế đối với các lô hàng xăng dầu nhập khẩu không nộp C/O tại thời điểm làm thủ tục hải quan là đúng quy định. Sau khi các doanh nghiệp thực hiện nộp thuế khâu nhập khẩu (Thuế GTGT, Thuế nhập khẩu), doanh nghiệp đã kê khai khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu. Khi cơ quan Hải quan hoàn lại thì doanh nghiệp thực hiện kê khai điều chỉnh giảm khấu trừ số thuế GTGT tương ứng, cụ thể: Công ty cổ phần thương mại dầu khí Đồng Tháp kê khai khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu số tiền 7.345.179.204 đồng, khi cơ quan Hải quan hoàn lại thuế GTGT hàng nhập khẩu, doanh nghiệp đã kê khai điều chỉnh giảm khấu và phát sinh số thuế GTGT phải nộp tương ứng là 7.345.179.204 đồng. - Công ty cổ phần tập đoàn Dương Đông kê khai khấu trừ thuế GTGT hàng nhập khẩu số tiền 293.894.782 đồng, khi cơ quan Hải quan hoàn lại thuế GTGT hàng nhập khẩu, doanh nghiệp đã kê khai điều chỉnh giảm khấu trừ số tiền tương ứng, doanh nghiệp không phát sinh số thuế GTGT nộp khi điều chỉnh. 3. Cục Thuế TP Hà Nội: Năm 2019, khi cơ quan Hải quan ban hành quyết định truy thu tiền thuế nhập khẩu, thuế GTGT nhập khẩu của các tờ khai trên, các doanh nghiệp chưa kê khai khấu trừ thuế GTGT theo quyết định truy thu của cơ quan Hải quan, chưa tính vào giá vốn đối với các số thuế hàng nhập khẩu trên.
Từ khóa: Công văn 558/TCHQ-GSQL, Công văn số 558/TCHQ-GSQL, Công văn 558/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 558/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 558 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 558/TCHQ-GSQL File gốc của Công văn 558/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc C/O xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 558/TCHQ-GSQL năm 2020 về vướng mắc C/O xăng dầu do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |