BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu KTCK | Hà Nội, ngày 07 tháng 8 năm 2017 |
Kính gửi: UBND các tỉnh Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
1. Về chính sách thuế
khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định: “Khu phi thuế quan phải được ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm cho điều kiện kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu”.
1.1) Thuế nhập khẩu
Điều 7 Nghị định số 122/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ (áp dụng đối với ô tô đã qua sử dụng):
b) Xe ô tô chở người từ 09 chỗ ngồi trở xuống (kể cả lái xe có dung tích xi lanh từ 1.500 cc trở lên thuộc nhóm hàng 87.03 áp dụng mức thuế hỗn hợp quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
d) Các loại xe ô tô khác thuộc các nhóm hàng 87.02, 87.03, 87.04 áp dụng mức thuế suất bằng 1.5 lần so với mức thuế suất nhập khẩu ưu đãi của xe ô tô mới cùng chủng loại thuộc cùng nhóm hàng quy định tại mục I Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 122/2016/NĐ-CP.
Đối với ô tô đã nộp thuế TTĐB trên tờ khai nhập khẩu lần đầu thì không phải kê khai thuế TTĐB trên tờ khai hải quan mới.
Đối với ô tô nhập khẩu lần đầu từ nước ngoài vào các khu phi thuế thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, trên tờ khai hải quan mới người nộp thuế phải kê khai nộp thuế GTGT.
Trị giá tính thuế, thuế suất và tỷ giá tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới theo quy định tại khoản 1 Điều 40 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính.
Trị giá tính thuế thực hiện theo Khoản 2 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015, theo đó đối với hàng hóa nhập khẩu đã sử dụng tại Việt Nam, nay thay đổi mục đích sử dụng so với mục đích đã được xác định thuộc đối tượng không chịu thuế, miễn thuế, xét miễn thuế là ô tô thì trị giá hải quan được xác định trên cơ sở giá trị sử dụng còn lại của hàng hóa, tính theo thời gian sử dụng tại Việt Nam (tính từ thời điểm nhập khẩu để đưa vào sử dụng trong khu phi thuế quan, khu KTCK đến thời điểm chuyển đổi mục đích sử dụng - thời điểm tính thuế), được xác định cụ thể như sau:
Thời gian sử dụng tại Việt Nam | Trị giá hải quan = (%) trị giá khai báo tại thời điểm nhập khẩu |
90% | |
80% | |
70% | |
60% | |
50% | |
40% | |
30% | |
15% | |
0% |
3. Về thời hạn 5 năm
khoản 5 Điều 25 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 quy định: “Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng không chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng, thuế bảo vệ môi trường hoặc miễn thuế, xét miễn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hoặc áp dụng thuế suất theo hạn ngạch thuế quan và đã được giải phóng hàng hoặc thông quan nhưng sau đó có thay đổi về đối tượng không chịu thuế hoặc mục đích được miễn thuế, xét miễn thuế; chuyển mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa thì phải khai tờ khai hải quan mới. Chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; chính sách thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan mới trừ trường hợp đã thực hiện đầy đủ chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu tại thời điểm đăng ký tờ khai ban đầu”.
4. Kê khai nộp thuế và đăng ký xe
Sau khi hoàn thành thủ tục hải quan người nộp thuế đến cơ quan Công an để thực hiện đăng ký xe ô tô theo quy định hiện hành.
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 5219/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 5219/TCHQ-TXNK năm 2017 xử lý về thuế đối với ô tô trong các khu kinh tế cửa khẩu do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 5219/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2017-08-07 |
Ngày hiệu lực | 2017-08-07 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |