BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v xử lý vướng mắc về chính sách thuế | Hà Nội, ngày 24 tháng 7 năm 2020 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Bình Phước.
khoản 1 Điều 5 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 quy định nhà đầu tư được quyền thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh trong các ngành, nghề mà Luật này không cấm.
khoản 4 Điều 47 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 của Chính phủ quy định nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế được cho thuê, cho thuê lại nhà xưởng, văn phòng, kho bãi và các công trình khác đã xây dựng để phục vụ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật về đất đai và pháp luật về kinh doanh bất động sản.
khoản 7 Điều 30 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Chính phủ quy định doanh nghiệp chế xuất (DNCX) khi được phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải mở sổ kế toán hạch toán riêng doanh thu, chi phí liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa tại Việt Nam và bố trí khu vực lưu giữ hàng hóa ngăn cách với khu vực lưu giữ hàng hóa phục vụ hoạt động sản xuất của doanh nghiệp chế xuất hoặc thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này.
khoản 1 Điều 31 Nghị định số 82/2018/NĐ-CP quy định doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp, khu kinh tế và nhà đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu kinh tế có đầy đủ quyền hạn, nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư, doanh nghiệp và pháp luật có liên quan.
Đối với trường hợp DNCX cho doanh nghiệp nội địa cho thuê một phần nhà xưởng, khi cho thuê DNCX đã nộp đủ thuế nhập khẩu đối với phần nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu cấu thành trong phần nhà xưởng cho thuê. Khi hết thời hạn cho thuê DNCX thu hồi phần diện tích cho thuê để tiếp tục sử dụng phần nhà xưởng này, hiện nay văn bản quy phạm pháp luật hiện hành chưa có quy định về việc hoàn lại số tiền thuế đã nộp trước khi cho thuê.
Căn cứ Điều 3 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính quy định người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngay 21/01/2015 của Chính phủ được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ.
khoản 14 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính và hướng dẫn tại Chương II Quyết định số 1810/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.
Điều 24 Thông tư số 39/2015/TT-BTC nhưng chưa được đưa vào Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá hoặc chưa có mức giá tham chiếu thì đơn vị gửi báo cáo đề xuất kèm theo các chứng từ, tài liệu liên quan về Tổng cục Hải quan theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Quyết định số 1811/QĐ-TCHQ ngày 15/6/2018 của Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan về việc ban hành Quy chế xây dựng, quản lý, sử dụng cơ sở dữ liệu trị giá hải quan.
Căn cứ điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 của Chính phủ quy định chậm nhất là ngày thứ 90 kể từ ngày kết thúc năm tài chính, chủ dự án thông báo việc sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính cho cơ quan hải quan nơi tiếp nhận Danh mục miễn thuế.
điểm đ khoản 7 Điều 30 Nghị định số 134/2016/NĐ-CP.
Nơi nhận: | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4927/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý vướng mắc về chính sách thuế về báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4927/TCHQ-TXNK năm 2020 về xử lý vướng mắc về chính sách thuế về báo cáo tình hình sử dụng hàng hóa miễn thuế trong năm tài chính do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4927/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Lê Mạnh Hùng |
Ngày ban hành | 2020-07-24 |
Ngày hiệu lực | 2020-07-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |