BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư | Hà Nội, ngày 24 tháng 07 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam.
Điều 33 Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014 để xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư theo quy định tại khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13. Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Căn cứ Danh mục địa bàn ưu đãi đầu tư nêu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 thì huyện Duy Xuyên thuộc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
điểm 8, mục IV, phần A, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì “đầu tư kinh doanh trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội” thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu;
khoản 3 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì “Dự án đầu tư thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư thì được miễn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư”.
điểm 8, mục IV, phần A, Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP, đề nghị Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam có ý kiến với Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Nam trao đổi với Bộ Kế hoạch và Đầu tư (đơn vị chủ trì soạn thảo Nghị định 118/2015/NĐ-CP) về vấn đề này.
khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP; trường hợp thuộc địa bàn ưu đãi đầu tư và không thuộc ngành nghề ưu đãi đầu tư, hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định không phục vụ sản xuất của dự án ưu đãi đầu tư (theo trình bày của Cục Hải quan tỉnh Quảng Nam thì dự án không phục vụ sản xuất) thì không được miễn thuế nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Căn cứ điểm 2, mục II, phần A Danh mục ngành, nghề ưu đãi đầu tư nêu tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 118/2015/NĐ-CP thì dự án “Nuôi trồng, chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản” thuộc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư;
khoản 11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13, khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư được miễn thuế nhập khẩu.
11 Điều 16 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 và khoản 1 Điều 14 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 4876/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4876/TCHQ-TXNK năm 2017 vướng mắc xác định ưu đãi thuế nhập khẩu của dự án ưu đãi đầu tư do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4876/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2017-07-24 |
Ngày hiệu lực | 2017-07-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |