Quyết định 2345/QĐ-TCHQ năm 2014 quy định hoạt động thu thập, xử lý thông tin quản lý rủi ro và áp dụng biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ quản lý rủi ro trong quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh do Tổng cục trưởng Tổng cục hải quan ban hành
Mục IV. QUẢN LÝ TUÂN THỦ DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU
...
6. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu
6.1. Đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.1.1. Việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK theo mức độ rủi ro được thực hiện theo quy định tại Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC, Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, Tiêu chí tại Mục III Bộ Tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 279/QĐ-BTC, được chi tiết tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
6.1.2. Thời hạn đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK được thực hiện theo khoản 3 Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC.
6.1.3. Trong thời gian tổ chức thu thập, cập nhật đầy đủ thông tin và chuẩn bị các điều kiện cần thiết khác phục vụ việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK theo nội dung, trình tự quy định tại Điều 20 Quyết định số 3273/QĐ-BTC, việc đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp được thực hiện trên cơ sở Hệ thống thông tin QLRR tự động tích hợp thông tin, dữ liệu từ hồ sơ doanh nghiệp, hệ thống thông tin vi phạm và các hệ thống thông tin khác có liên quan để xử lý, đánh giá theo các chỉ số tiêu chí tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ để xếp hạng rủi ro của doanh nghiệp theo một (01) trong bảy (07) Hạng, quy định tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 175/2013/TT-BTC.
Hạng doanh nghiệp XNK do hệ thống đánh giá (gọi là Hạng đánh giá cấp Tổng cục) có giá trị áp dụng trong phạm vi toàn quốc.
6.2. Điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.2.1. Việc điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp được thực hiện giữa hai (2) kỳ đánh giá, trong các trường hợp:
a) Điều chỉnh cơ cấu xếp hạng doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế đối với hàng hóa XNK trong từng thời kỳ.
b) Thông tin về vi phạm hoặc dấu hiệu vi phạm pháp luật của doanh nghiệp xét thấy cần thiết phải nâng hạng của doanh nghiệp XNK ở mức độ tương ứng.
c) Đề nghị điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 Mục này.
6.2.2. Phương pháp điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK, bao gồm:
a) Điều chỉnh, bổ sung, loại bỏ chỉ số đánh giá.
b) Điều chỉnh điểm rủi ro của từng chỉ số đánh giá.
c) Điều chỉnh thang điểm xếp hạng.
d) Điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp trên hệ thống, theo các cấp độ:
- Hạng đánh giá cấp Tổng cục.
- Hạng áp dụng tại từng Cục Hải quan (Hạng đánh giá cấp Cục Hải quan).
6.2.3. Thẩm quyền điều chỉnh Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
Lãnh đạo Tổng cục Hải quan phê duyệt phương pháp điều chỉnh hạng và Hạng được điều chỉnh của doanh nghiệp XNK trên cơ sở đề xuất của Thủ trưởng đơn vị QLRR cấp Tổng cục.
6.2.4. Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu:
6.2.4.1. Tại Cục Hải quan:
a) Cục Hải quan căn cứ vào quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, thông tin nghiệp vụ và thực tế hoạt động XNK của doanh nghiệp trên địa bàn, để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng doanh nghiệp áp dụng trên địa bàn Cục Hải quan trong các trường hợp sau đây:
a.1) Nâng Hạng doanh nghiệp (có thể đến Hạng 6): trường hợp phát hiện doanh nghiệp có hành vi hoặc có dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại.
a.2) Giảm Hạng doanh nghiệp, không quá một hạng so với Hạng đánh giá cấp Tổng cục: trong trường hợp có cơ sở xác định doanh nghiệp có quá trình tuân thủ tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế trên địa bàn.
a.3) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi được thu thập, bổ sung thông tin theo tiết c điểm này.
a.4) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 theo tiết d điểm này.
b) Điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp thuộc tiết a.1, a.2 (nêu trên):
Căn cứ vào thông tin nghiệp vụ và kết quả theo dõi, đánh giá quá trình tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn, Cục trưởng Cục Hải quan gửi văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan xem xét, điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp. Văn bản đề nghị phải nêu rõ:
b.1) Lý do điều chỉnh Hạng của từng doanh nghiệp XNK.
b.2) Hạng đề nghị áp dụng đối với doanh nghiệp trên địa bàn Cục Hải quan hoặc trên phạm vi toàn quốc.
b.3) Thời gian áp dụng điều chỉnh (thời gian bắt đầu, thời gian kết thúc).
b.4) Tác động ảnh hưởng của việc điều chỉnh Hạng doanh nghiệp XNK.
c) Điều chỉnh Hạng doanh nghiệp sau khi thu thập, bổ sung thông tin: được áp dụng đối với doanh nghiệp, tại thời điểm công bố Hạng đánh giá cấp Tổng cục, thông tin phục vụ đánh giá trong hồ sơ của doanh nghiệp đó chưa đầy đủ, chưa chính xác. Trên cơ sở kết quả thu thập, bổ sung thông tin, Cục Hải quan có thể xem xét, đánh giá, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
Việc đánh giá, đề nghị điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp được thực hiện như sau:
c.1) Công chức QLRR tiến hành:
- Kết xuất, tổng hợp thông tin của doanh nghiệp (thông tin tại thời điểm đánh giá) theo các chỉ số tại Mục III Bộ chỉ số tiêu chí ban hành kèm theo Quyết định số 159/QĐ-TCHQ.
- Căn cứ vào thông tin của từng chỉ số đánh giá để cho điểm rủi ro.
- Cộng điểm và so sánh với thang điểm đánh giá để xác định hạng mới của doanh nghiệp.
- Lập phiếu đánh giá xếp hạng theo Biểu mẫu 14/XHDN-ĐG ban hành kèm theo Quyết định và đề xuất Lãnh đạo đơn vị QLRR cấp Cục và Cục trưởng Cục Hải quan phê duyệt.
c.2) Trên cơ sở nội dung đề xuất của đơn vị QLRR cấp Cục, Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, phê duyệt đề xuất và ký văn bản đề nghị Tổng cục Hải quan điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
d) Điều chỉnh đối với doanh nghiệp Hạng 7:
d.1) Việc điều chỉnh hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Doanh nghiệp thuộc nhóm 10% các doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu lớn đứng đầu trên địa bàn.
- Doanh nghiệp hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu thuộc các lĩnh vực chủ chốt trên địa bàn.
Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế trên địa bàn Cục Hải quan để xác định lĩnh vực hoạt động gia công, sản xuất hàng hóa xuất khẩu chủ chốt trên địa bàn Cục Hải quan.
- Doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động trên 365 ngày, nhưng chưa được điều chỉnh Hạng (thời gian giữa hai kỳ đánh giá).
d.2) Không điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp thuộc một trong các trường hợp sau:
- Không tuân thủ pháp luật hải quan, pháp luật thuế.
- Đã từng nợ thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu quá hạn hoặc đã từng bị cưỡng chế thuế trong thời hạn 365 ngày tính đến ngày đánh giá.
d.3) Cục trưởng Cục Hải quan căn cứ vào tình hình thực tế quản lý hoạt động XNK trên địa bàn để xem xét, kiến nghị điều chỉnh Hạng doanh nghiệp thuộc diện tại tiết d. 1 điểm này.
d.4) Trình tự thủ tục điều chỉnh Hạng đối với doanh nghiệp Hạng 7 được thực hiện tương tự như tiết c điểm này.
6.2.4.2. Tại Tổng cục Hải quan:
a) Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a.1) Cập nhật, quản lý chỉ số đánh giá, xếp hạng doanh nghiệp XNK trên Hệ thống thông tin QLRR. đề xuất lãnh đạo Tổng cục điều chỉnh, bổ sung chỉ số đánh giá xếp hạng doanh nghiệp XNK phù hợp với yêu cầu quản lý hải quan, quản lý thuế trong từng thời kỳ.
a.2) Tiếp nhận, phân tích thông tin, kiến nghị của các đơn vị tại tiết b điểm này và của Cục Hải quan tại điểm 6.2.4.1 (nêu trên). đề xuất lãnh đạo Tổng cục phê duyệt điều chỉnh hạng của doanh nghiệp XNK.
b) Cục Điều tra chống buôn lậu. Cục Kiểm tra sau thông quan. Cục Thuế XNK. Cục Giám sát quản lý về hải quan. Vụ Thanh tra. Trung tâm phân tích, phân loại hàng hóa XNK trong quá trình tiến hành các biện pháp nghiệp vụ đối với doanh nghiệp XNK, phát hiện doanh nghiệp có hành vi hoặc dấu hiệu hành vi buôn lậu, trốn thuế, gian lận thương mại, kịp thời cung cấp thông tin cho đơn vị QLRR cấp Tổng cục, theo Biểu mẫu 13/XHDN-KN ban hành kèm theo Quyết định, để xem xét, đề xuất điều chỉnh Hạng doanh nghiệp.
6.3. Quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
6.3.1. Đơn vị QLRR cấp Tổng cục chịu trách nhiệm:
a) Quản lý danh sách Hạng doanh nghiệp XNK trên Hệ thống thông tin QLRR. nghiên cứu, đề xuất Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp XNK theo điểm 6.2.4.2 Mục này.
b) Cập nhật, áp dụng chỉ số tiêu chí lựa chọn kiểm tra trong thông quan, kiểm tra sau thông quan theo danh sách xếp hạng doanh nghiệp XNK.
c) Theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn việc điều chỉnh, áp dụng Hạng doanh nghiệp tại các Cục Hải quan trong kiểm tra hải quan, kiểm tra sau thông quan. phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình quản lý, ứng dụng Hạng doanh nghiệp.
6.3.2.Đơn vị QLRR cấp Cục Hải quan chịu trách nhiệm:
a) Rà soát thông tin trên hệ thống theo các chỉ số tiêu chí đánh giá, xếp hạng đối với các doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn Cục Hải quan để xem xét, đề nghị Tổng cục điều chỉnh Hạng của doanh nghiệp.
b) Thu thập thông tin, theo dõi, phân tích hoạt động XNK và đánh giá quá trình chấp hành pháp luật của doanh nghiệp trên địa bàn Cục Hải quan. đề xuất Cục trưởng Cục Hải quan xem xét, điều chỉnh Hạng doanh nghiệp tại điểm 6.2.4.1 Mục này.
c) Hướng dẫn, kiểm tra Chi cục Hải quan trong việc áp dụng Hạng doanh nghiệp trong kiểm tra hải quan.
d) Tổng hợp các vướng mắc, kiến nghị đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả đánh giá xếp hạng doanh nghiệp.
6.3.3. Đơn vị nghiệp vụ tại Hải quan các cấp, trên cơ sở yêu cầu nghiệp vụ, sử dụng chức năng “Tra cứu thông tin doanh nghiệp” trên hệ thống QLRR hoặc chức năng “Người XK/NK” Mục hồ sơ người xuất khẩu, nhập khẩu trên hệ thống VCIS để tra cứu Hạng của doanh nghiệp.