BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thủ tục hải quan đối với khí hóa lỏng cho doanh nghiệp chế xuất | Hà Nội, ngày 26 tháng 04 năm 2014 |
Kính gửi:
Trả lời công văn số 0571/HQĐNa-GSQL ngày 28/03/2014 Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và công văn số 04-HQ2014 ngày 15/04/2014 của công ty TNHH Sojitz Việt Nam về việc nêu tại trích yếu, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Để đảm bảo công tác quản lý, giám sát của cơ quan Hải quan thì doanh nghiệp xuất khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí xuất khẩu và doanh nghiệp nhập khẩu phải lắp đặt đồng hồ đo lưu lượng khí để xác định tổng lượng khí nhập khẩu.
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khí: Đồng hồ đo lượng khí xuất khẩu lắp đặt tại điểm đầu của đường ống dẫn cung cấp khí (điểm nổi trên mặt đất trước khi đường ống dẫn ngầm dưới đất).
- Đối với trường hợp lắp đặt các đường ống song song (đường nhánh) có hoặc không lắp đồng hồ đo lượng khí qua đường nhánh thì phải đảm bảo khí chỉ được cấp qua một đường nhánh. Các đường nhánh còn lại phải được khóa van và được niêm phong hải quan.
Doanh nghiệp xuất khẩu khí thực hiện việc thanh khoản lượng khí xuất khẩu và lượng khí nhập khẩu căn cứ:
- Định mức dung sai đồng hồ (là sự sai lệch về độ chính xác của đồng hồ bên doanh nghiệp xuất khẩu khí và đồng hồ doanh nghiệp nhập khẩu khí);
- Tờ khai xuất khẩu;
- Trường hợp lượng khí xuất khẩu chưa phù hợp tổng lượng khí nhập khẩu của các doanh nghiệp nhập khẩu trên cùng một đường ống, cho phép doanh nghiệp xuất khẩu khí được khai bổ sung theo quy định của pháp luật;
2) Về nguyên tắc giám sát, quản lý:
2.2. Đồng hồ đo lưu lượng khí phải được cơ quan tiêu chuẩn đo lường nhà nước kiểm tra, xác nhận, niêm phong và được kiểm tra định kỳ theo quy định của pháp luật. Hải quan chỉ yêu cầu giám định trong trường hợp có cơ sở nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ. Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế, quyết định thời điểm, số lần xác nhận chỉ số đồng hồ trong thời gian nhất định để kiểm tra giám định và thông báo cho các doanh nghiệp liên quan. Kết quả giám định là căn cứ để ghi kết quả kiểm tra. Thương nhân giám định độc lập do cơ quan Hải quan và doanh nghiệp thống nhất chỉ định. Trường hợp không thống nhất được thì cơ quan Hải quan sẽ chỉ định thương nhân giám định độc lập.
a) Căn cứ kết quả giám định của thương nhân giám định độc lập trong trường hợp có nghi vấn hoặc hàng hóa được hệ thống quản lý rủi ro phân luồng đỏ;
c) Đối với lô hàng miễn kiểm tra thực tế, nếu phát hiện lô hàng có dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định kiểm tra thực tế lô hàng;
- Kiểm tra xác định chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí của doanh nghiệp nhập khẩu khí;
- Trong trường hợp cần thiết, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu Doanh nghiệp xuất khẩu khí cung cấp các chứng từ liên quan đến nguồn hàng để xuất khẩu để chứng minh: "tổng lượng khí thể hiện trên đồng hồ bên cung cấp (bên bán) bằng bên nhập (bên mua, kể cả doanh nghiệp nội địa) cộng với lượng khí hao hụt và lượng khí tồn đọng trên đường ống";
3) Thủ tục hải quan:
3.1. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu khí:
- Có văn bản thông báo cho Chi cục Hải quan về việc sử dụng đường ống ngầm cung cấp cho các bên nhập khẩu khí, bao gồm: Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí có xác nhận của Ban quản lý khu chế xuất, Biên bản thỏa thuận cấp khí chung một đường ống giữa doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ đo lưu lượng khí khi đăng ký tờ khai hải quan lần đầu, có chữ ký của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí.
Điều 98 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí thống nhất thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ để thanh khoản tờ khai xuất khẩu khí khi hết hợp đồng. Căn cứ vào biên bản thống nhất trên, doanh nghiệp xuất khẩu khí thông báo bằng văn bản cho Chi cục Hải quan quản lý trước thời điểm xác nhận chỉ số đồng hồ 03 (ba) ngày làm việc.
- Doanh nghiệp xuất khẩu khí căn cứ vào thực tế đường ống cấp khí, tính chất vật lý của từng loại khí để xây dựng mức dung sai áp suất nén khí (bao gồm lượng khí thất thoát) tiêu hao trên đường ống phù hợp với thực tế định mức dung sai đồng hồ và chịu trách nhiệm về các định mức này pháp luật. Trong trường hợp có nghi ngờ, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan yêu cầu doanh nghiệp xuất khẩu trưng cầu giám định độc lập về các định mức trên.
b) Đối với doanh nghiệp nhập khẩu khí:
- Hàng quý Doanh nghiệp chế xuất nhập khẩu khí phải nộp báo cáo tổng lượng khí tiêu dùng được nhập khẩu từ nội địa trong quý theo quy định tại điểm B, Khoản 4, Điều 49 Thông tư 128/2013/TT-BTC.
- Khi nhận được văn bản thông báo về cung cấp khí, Bản đồ đường ống ngầm cung cấp khí, Biên bản thỏa thuận giữa doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí, Chi cục Hải quan quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ giám sát và ký xác nhận chỉ số đồng hồ tại thời điểm xác nhận theo Biên bản. Trường hợp không thể thực hiện được sẽ thông báo với các doanh nghiệp và nêu rõ lý do; thống nhất phương án thay đổi thời điểm xác nhận.
- Giám sát xác nhận chỉ số trên đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu và các doanh nghiệp tại cùng một thời điểm.
- Xác nhận chỉ số đồng hồ của doanh nghiệp xuất khẩu khí và các doanh nghiệp nhập khẩu khí tại cùng thời điểm theo Biên bản thỏa thuận khi kết thúc hợp đồng.
4) Xác nhận lượng khí xuất khẩu chạy thử máy:
Tổng cục Hải quan hướng dẫn để Cục Hải quan tỉnh Đồng Nai và công ty TNHH Sojitz Việt Nam thực hiện nội dung trên.
- Như trên;
- Lưu: VT, GSQL (03b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
Từ khóa: Công văn 4606/TCHQ-GSQL, Công văn số 4606/TCHQ-GSQL, Công văn 4606/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 4606/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 4606 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 4606/TCHQ-GSQL
File gốc của Công văn 4606/TCHQ-GSQL năm 2014 về thủ tục hải quan đối với khí hóa lỏng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 4606/TCHQ-GSQL năm 2014 về thủ tục hải quan đối với khí hóa lỏng cho doanh nghiệp chế xuất do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4606/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2014-04-26 |
Ngày hiệu lực | 2014-04-26 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |