BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v quy trình thủ tục hải quan | Hà Nội, ngày 23 tháng 6 năm 2017 |
Kính gửi: Cơ quan CSĐT - Công an tỉnh Hà Tĩnh
(Đ/c: 4 Nguyễn Thiếp, Tân Giang, Tp. Hà Tĩnh, Hà Tĩnh)
1/ Về quy trình kiểm tra hàng hóa xuất khẩu và tiền tệ qua biên giới:
a.1) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký trước ngày 31/3/2015:
Điều 11 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ;
Điều 16 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính (trường hợp khai hải quan trên tờ khai giấy); Khoản 2 Điều 13 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2013 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp khai trên tờ khai hải quan điện tử); khoản 2 Điều 14 Thông tư 22/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (đối với trường hợp khai hải quan điện tử trên hệ thống VNACCs).
a.2) Đối với các tờ khai hải quan đăng ký từ ngày 01/4/2015 (áp dụng cho khai hải quan điện tử và khai trên tờ khai hải quan giấy):
Điều 29 Nghị định 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ;
Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính;
Điều 8 Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ban hành kèm theo Quyết định số 1966/QĐ-TCHQ ngày 10 tháng 7 năm 2015 của Tổng cục Hải quan.
Tại thời điểm năm 2014 đến tháng 5/2015, Bộ Tài chính, Tổng cục Hải quan không ban hành văn bản quy phạm pháp luật và quy trình kiểm tra hải quan riêng đối với tiền tệ qua biên giới, chỉ có một số văn bản hướng dẫn có liên quan đến trách nhiệm của công chức hải quan trong việc kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh đối với ngoại tệ mang theo người, như:
Điều 7 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan.
2/ Trách nhiệm của công chức hải quan trong việc không phát hiện được Công ty SCI mượn hàng của tư thương để mở tờ khai XK và không kiểm soát được một lượng tiền lớn qua cửa khẩu:
Về hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu đã được quy định cụ thể tại: Điều 22 Luật Hải quan năm 2001, Điều 7 Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ, được quy định chi tiết tại khoản 1 Điều 12 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính và Thông tư 22/2014/TT- BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài chính (có hiệu lực đến ngày 31/3/2015); Điều 24 Luật Hải quan năm 2005 và được quy định chi tiết tại khoản 2 Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC ngày 25/3/2015 của Bộ Tài chính (áp dụng từ ngày 01/4/2015 đến nay). Tại các văn bản này không quy định khi làm thủ tục hải quan, cơ quan hải quan phải yêu cầu người khai hải quan xuất trình/nộp chứng từ chứng minh nguồn gốc của lô hàng xuất khẩu theo quy định.
b.1) Về mức ngoại tệ phải khai báo hải quan:
điểm a khoản 1 Điều 2 Thông tư 15/2011/TT-NHNN ngày 12/8/2011 của Ngân hàng Nhà nước thì cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt trên mức 5.000 USD hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương thì phải khai báo hải quan cửa khẩu.
- Điều 7 hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất cảnh, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam ban hành kèm Quyết định số 1165/QĐ-TCHQ ngày 21/06/2011 của Tổng cục Hải quan thì: "Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi; có mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh”.
Như vậy, đối với trường hợp người xuất cảnh, nhập cảnh không khai hải quan đối với ngoại tệ vượt định mức thì công chức hải quan không có cơ sở để thực hiện việc xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. Trường hợp, cơ quan hải quan kiểm tra phát hiện người xuất cảnh, nhập cảnh không khai hoặc khai sai so ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh, nhập cảnh thì bị xử phạt vi phạm hành chính về hải quan theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15/10/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 45/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ).
- Như trên;
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
Hướng dẫn
1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan.
b) Hoá đơn thương mại.
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá.
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được Chi cục trưởng Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục trưởng Hải quan địa điểm làm thủ tục hải quan ngoài cửa khẩu đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 13 Điều 1 Luật Hải quan sửa đổi 2005
13. Điều 22 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 22. Hồ sơ hải quan
1. Hồ sơ hải quan gồm có:
a) Tờ khai hải quan.
b) Hoá đơn thương mại.
c) Hợp đồng mua bán hàng hoá.
d) Giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu, quá cảnh, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh mà theo quy định của pháp luật phải có giấy phép.
đ) Các chứng từ khác theo quy định của pháp luật đối với từng mặt hàng mà người khai hải quan phải nộp hoặc xuất trình cho cơ quan hải quan.
Hồ sơ hải quan là hồ sơ giấy hoặc hồ sơ điện tử. Hồ sơ hải quan điện tử phải bảo đảm tính toàn vẹn và khuôn dạng theo quy định của pháp luật.
2. Hồ sơ hải quan được nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan tại trụ sở Hải quan. Trong trường hợp có lý do chính đáng, được thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận hồ sơ hải quan đồng ý, người khai hải quan được gia hạn thời gian phải nộp, xuất trình một số chứng từ thuộc hồ sơ hải quan. bổ sung, sửa chữa, thay thế tờ khai hải quan đã đăng ký đến trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hoá, phương tiện vận tải hoặc trước thời điểm miễn kiểm tra thực tế hàng hoá. nộp tờ lược khai hải quan và hoàn chỉnh tờ khai trong thời hạn quy định. khai một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với mặt hàng nhất định.”*
Hướng dẫn
Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
Điều 11. Kiểm tra thực tế hàng hoá1. Nội dung kiểm tra gồm: kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ của hàng hoá. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hoá với hồ sơ hải quan.
2. Mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra thực tế hàng hoá đối với:
a.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan.
a.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu sau đây của các chủ hàng khác:
- Hàng hoá xuất khẩu (trừ hàng hoá xuất khẩu được sản xuất từ nguyên liệu nhập khẩu và hàng hoá xuất khẩu có điều kiện theo quy định về chính sách quản lý xuất khẩu hàng hoá).
- Máy móc thiết bị tạo tài sản cố định thuộc diện miễn thuế của dự án đầu tư nước ngoài và đầu tư trong nước.
- Hàng hoá từ nước ngoài đưa vào khu thương mại tự do, cảng trung chuyển, kho ngoại quan. hàng hoá quá cảnh. hàng hoá cứu trợ khẩn cấp theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 35 Luật Hải quan. hàng hoá chuyên dùng phục vụ trực tiếp cho an ninh quốc phòng. hàng hoá viện trợ nhân đạo. hàng hoá tạm nhập - tái xuất có thời hạn quy định tại các Điều 30, 31, 32 và 37 Nghị định này.
- Hàng hoá thuộc các trường hợp đặc biệt khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
- Hàng hoá khác không thuộc các trường hợp trên được miễn kiểm tra thực tế khi kết quả phân tích thông tin cho thấy không có khả năng vi phạm pháp luật hải quan (trừ hàng hóa nêu tại điểm b1, khoản 2 Điều này).
b) Kiểm tra thực tế tới toàn bộ lô hàng đối với:
b.1) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của chủ hàng nhiều lần vi phạm pháp luật hải quan.
b.2) Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn kiểm tra thực tế, nhưng cơ quan hải quan phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan.
b.3) Hàng hoá xác định có khả năng vi phạm pháp luật hải quan qua kết quả phân tích thông tin của cơ quan hải quan.
c) Kiểm tra xác suất để đánh giá việc chấp hành pháp luật hải quan của chủ hàng tối đa không quá 5% tổng số tờ khai hải quan.
3. Xử lý kết quả kiểm tra.
a) Trường hợp người khai hải quan không nhất trí với kết luận kiểm tra của cơ quan hải quan về tên, mã số, trọng lượng, chủng loại, chất lượng của hàng hoá thì cùng cơ quan hải quan lựa chọn cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành để giám định. Kết luận của cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành có giá trị để các bên thực hiện. Cơ quan, tổ chức giám định chuyên ngành chịu trách nhiệm về kết luận giám định của mình.
Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn tổ chức giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức giám định và căn cứ vào kết quả giám định này để kết luận. Nếu người khai hải quan không đồng ?ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
b) Đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày cấp giấy đăng ký kiểm tra nhà nước về chất lượng, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng có thẩm quyền phải có kết luận về chất lượng hàng hoá nhập khẩu để cơ quan hải quan hoàn thành việc thông quan hàng hoá.
Đối với hàng hoá xuất khẩu, người khai hải quan chịu trách nhiệm thực hiện đúng quy định của pháp luật về chất lượng hàng xuất khẩu.
Hướng dẫn
1. Kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan bao gồm: Kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thuế và kiểm tra thực tế hàng hoá.
2. Nội dung kiểm tra trong quá trình làm thủ tục hải quan
a) Kiểm tra tên hàng, mã số hàng hoá theo quy định tại Thông tư của Bộ Tài chính hướng dẫn phân loại hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu.
b) Kiểm tra về lượng hàng hoá:
Đối với những mặt hàng mà bằng phương pháp thủ công hoặc thiết bị của cơ quan hải quan không xác định được lượng hàng (như hàng lỏng, hàng rời, lô hàng có lượng hàng lớn...) thì cơ quan hải quan căn cứ vào kết quả giám định của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định (dưới đây gọi tắt là thương nhân giám định) để xác định.
c) Kiểm tra chất lượng hàng hóa:
c.1) Trường hợp bằng phương tiện và thiết bị của mình, cơ quan hải quan không xác định được chất lượng hàng hoá để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá thì yêu cầu người khai hải quan lấy mẫu hoặc cung cấp tài liệu kỹ thuật (catalogue…), thống nhất lựa chọn thương nhân giám định thực hiện giám định. Kết luận của thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện.
c.2) Trường hợp người khai hải quan và cơ quan hải quan không thống nhất được trong việc lựa chọn thương nhân giám định thì cơ quan hải quan lựa chọn tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định (đối với trường hợp tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra có văn bản từ chối). Kết luận của tổ chức kỹ thuật được chỉ định kiểm tra phục vụ quản lý nhà nước hoặc thương nhân giám định có giá trị để các bên thực hiện. Nếu người khai hải quan không đồng ý với kết luận này thì thực hiện khiếu nại theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu:
Đối với hàng hóa thuộc Danh mục xuất khẩu, nhập khẩu phải có giấy phép của các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hải quan đăng ký tờ khai và làm thủ tục hải quan căn cứ vào Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan quản lý nhà nước.
đ) Đối với hàng hóa phải kiểm tra nhà nước về chất lượng, kiểm dịch động vật, thực vật, y tế, kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm (sau đây gọi tắt là kiểm tra chuyên ngành): Cơ quan hải quan căn cứ giấy đăng ký kiểm tra chuyên ngành hoặc giấy thông báo miễn kiểm tra hoặc giấy thông báo kết luận lô hàng đạt yêu cầu xuất khẩu, nhập khẩu của cơ quan kiểm tra chuyên ngành để làm thủ tục hải quan.
e) Kiểm tra xuất xứ hàng hoá căn cứ vào thực tế hàng hoá, hồ sơ hải quan, những thông tin có liên quan đến hàng hoá và quy định tại Điều 15 Nghị định số 19/2006/NĐ-CP ngày 20/02/2006 của Chính phủ, các văn bản hướng dẫn có liên quan:
e.1) Trường hợp xuất xứ thực tế của hàng hoá nhập khẩu khác với xuất xứ khai báo của người khai hải quan, nhưng vẫn thuộc nước, vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc với Việt Nam thì cơ quan hải quan vẫn áp dụng thuế suất ưu đãi theo quy định, nhưng sẽ tuỳ tính chất, mức độ vi phạm để xem xét xử lý theo quy định của pháp luật.
e.2) Trường hợp có nghi ngờ về xuất xứ hàng hoá, cơ quan hải quan yêu cầu người khai hải quan cung cấp thêm các chứng từ để chứng minh hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu xác nhận. Trong khi chờ kết quả kiểm tra, hàng hoá không được hưởng ưu đãi thuế quan nhưng vẫn được thông quan theo thủ tục hải quan thông thường.
e.3) Trường hợp người khai hải quan nộp giấy chứng nhận xuất xứ cấp cho cả lô hàng nhưng chỉ nhập khẩu một phần của lô hàng thì cơ quan hải quan chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ đó đối với phần hàng hoá thực nhập.
e.4) Trường hợp sau khi thông quan/giải phóng hàng/đưa hàng về bảo quản, người khai hải quan nộp bổ sung giấy chứng nhận xuất xứ đề nghị tính lại thuế, nếu được Lãnh đạo Chi cục hải quan nơi đăng ký tờ khai chấp nhận thì người khai hải quan tự kê khai, tính lại thuế theo mẫu văn bản sửa chữa, khai bổ sung (mẫu số 10/KBS/2013 Phụ lục III ban hành kèm Thông tư này).
e.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước xuất xứ đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
g) Kiểm tra thuế, bao gồm các nội dung:
g.1) Kiểm tra điều kiện để áp dụng biện pháp cưỡng chế, thời hạn nộp thuế theo quy định.
g.2) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá không thuộc đối tượng chịu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường.
g.3) Kiểm tra các căn cứ để xác định hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế trong trường hợp người khai hải quan khai hàng hoá thuộc đối tượng miễn thuế, xét miễn thuế, giảm thuế.
g.4) Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số tiền thuế phải nộp, việc tính toán số tiền thuế phải nộp trong trường hợp hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế trên cơ sở kết quả kiểm tra nêu tại điểm a, điểm b, điểm c và điểm d khoản này, kết quả kiểm tra, xác định trị giá tính thuế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 40/2007/NĐ-CP ngày 16 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ quy định về việc xác định trị giá hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu và các căn cứ khác có liên quan.
g.5) Kiểm tra việc áp dụng văn bản xác định trước mã số, xác định trước trị giá hải quan đối với hàng hóa thuộc diện kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa.
h) Đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập không thực hiện việc niêm phong hải quan khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, công chức hải quan kiểm tra hàng hóa, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất (do cơ quan hải quan lưu) và xác nhận hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
3. Trên cơ sở kết quả phân tích, đánh giá rủi ro của cơ quan hải quan, Thủ trưởng cơ quan hải quan nơi tiếp nhận và xử lý hồ sơ hải quan quyết định hình thức, mức độ kiểm tra:
a) Miễn kiểm tra hồ sơ và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
b) Kiểm tra hồ sơ hải quan và miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Kiểm tra hồ sơ hải quan và kiểm tra thực tế hàng hóa.
4. Trong quá trình làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu, căn cứ vào kết quả kiểm tra hồ sơ hải quan, kiểm tra thực tế hàng hóa và thông tin mới thu nhận được, Lãnh đạo Chi cục hải quan quan quyết định thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra đã quyết định trước đó. chịu trách nhiệm về việc thay đổi quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
5. Kết thúc kiểm tra thực tế hàng hoá, công chức hải quan thực hiện kiểm tra ghi kết quả kiểm tra theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan.
Hướng dẫn
1. Nội dung kiểm tra gồm: Kiểm tra tên hàng, mã số, số lượng, trọng lượng, khối lượng, chủng loại, chất lượng, xuất xứ, trị giá hải quan của hàng hóa. Kiểm tra đối chiếu sự phù hợp giữa thực tế hàng hóa với hồ sơ hải quan.
2. Thẩm quyền quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa
Đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan căn cứ quy định tại Khoản 4 Điều 26 Nghị định này và thông tin liên quan đến hàng hóa để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa.
Thời hạn hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 23 Luật Hải quan.
Trường hợp phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi tiếp nhận, xử lý hồ sơ hải quan, Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa hoặc thủ trưởng cơ quan Hải quan quản lý địa điểm kiểm tra hàng hóa tập trung quyết định thay đổi mức độ, hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
3. Mức độ kiểm tra thực tế hàng hóa: Việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện cho đến khi đủ cơ sở xác định tính hợp pháp, phù hợp của toàn bộ lô hàng với hồ sơ hải quan.
Công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quyết định của Chi cục trưởng Chi cục Hải quan và căn cứ thông tin liên quan đến hàng hóa tại thời điểm kiểm tra. chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra đối với phần hàng hóa được kiểm tra.
4. Các hình thức kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức hải quan kiểm tra trực tiếp.
b) Kiểm tra bằng các phương tiện kỹ thuật, các biện pháp nghiệp vụ khác.
c) Kiểm tra thông qua kết quả phân tích, giám định hàng hóa.
Trong quá trình kiểm tra thực tế hàng hóa nếu cần thiết phải thay đổi hình thức kiểm tra hàng hóa thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa quyết định. Kết quả kiểm tra thực tế bằng máy soi, thiết bị soi chiếu kết hợp với cân điện tử và các thiết bị kỹ thuật khác là cơ sở để cơ quan hải quan ra quyết định việc thông quan hàng hóa.
5. Trường hợp bằng các máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về tên hàng, mã số, chủng loại, chất lượng, khối lượng, trọng lượng thì yêu cầu các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan hải quan thực hiện việc phân tích phân loại hoặc giám định để xác định các nội dung trên.
Trường hợp cơ quan hải quan không đủ điều kiện để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan thì cơ quan hải quan trưng cầu giám định của tổ chức giám định theo quy định của pháp luật và căn cứ kết quả giám định để quyết định việc thông quan hàng hóa.
Hướng dẫn
1. Kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất:
a) Việc kiểm tra hàng hóa được thực hiện bằng máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác. Trường hợp phải kiểm tra theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 34 Luật Hải quan thì Chi cục Hải quan cửa khẩu thực hiện việc kiểm tra thực tế với sự chứng kiến của đại diện cơ quan Cảng vụ tại cảng biển, cảng hàng không quốc tế hoặc Bộ đội Biên phòng.
b) Trách nhiệm của Chi cục Hải quan cửa khẩu:
b.1) Thông báo cho người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng danh sách lô hàng phải tiến hành kiểm tra.
b.2) Tiến hành kiểm tra theo quy định tại điểm a khoản này.
b.3) Chi trả các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc kiểm tra hàng hóa.
c) Trách nhiệm của người vận chuyển, doanh nghiệp kinh doanh kho, bãi, cảng:
c.1) Thực hiện các thủ tục cần thiết để đưa hàng hóa đến địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan.
c.2) Tạo điều kiện thuận lợi trong việc vận chuyển hàng hóa đến khu vực kiểm tra theo yêu cầu cơ quan hải quan.
c.3) Doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi bố trí khu vực lưu giữ riêng hoặc sử dụng hệ thống quản lý cảng điện tử để xác định vị trí hàng hóa cần kiểm tra thực tế trong quá trình làm thủ tục hải quan.
d) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập:
d.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật thông tin kết quả kiểm tra qua máy soi trên Hệ thống.
Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi trên để làm thủ tục hải quan theo quy định.
d.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, đơn vị được giao nhiệm vụ kiểm tra hàng hóa qua máy soi cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống. phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng. phối hợp với Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để thực hiện việc kiểm tra trực tiếp hàng hóa khi người khai hải quan đến làm thủ tục hải quan.
đ) Xử lý kết quả kiểm tra đối với hàng hóa xuất khẩu đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất
đ.1) Trường hợp kiểm tra không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục Hải quan cửa khẩu cập nhật thông tin trên Hệ thống và giám sát hàng hóa xuất khẩu theo quy định.
đ.2) Trường hợp kiểm tra phát hiện dấu hiệu vi phạm, Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh, kho, bãi, cảng bố trí địa điểm lưu giữ riêng đối với lô hàng, cập nhật kết quả kiểm tra trên Hệ thống. thông báo cho người khai hải quan mở hàng hóa để kiểm tra trực tiếp và xử lý theo quy định.
Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan căn cứ quy định của pháp luật về hải quan, yêu cầu quản lý tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu và điều kiện thực tế về trang bị máy soi hoặc các phương tiện kỹ thuật khác để tổ chức triển khai việc kiểm tra hàng hóa nhập khẩu trong quá trình xếp, dỡ từ phương tiện vận tải nhập cảnh xuống kho, bãi, cảng, khu vực cửa khẩu nhập và hàng hóa xuất khẩu sau đã thông quan được tập kết tại các địa điểm trong khu vực cửa khẩu xuất phù hợp với quy định của pháp luật, cơ sở hạ tầng, máy móc, trang thiết bị và điều kiện thực tế tại từng khu vực kho, bãi, cảng, cửa khẩu.
2. Kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu khi làm thủ tục tại Chi cục Hải quan cửa khẩu:
a) Đối với những lô hàng nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa thuộc diện đã tiến hành kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này thì công chức hải quan được sử dụng kết quả kiểm tra qua máy soi để làm thủ tục hải quan.
Trường hợp khi kiểm tra qua máy soi phát hiện dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc mở kiểm tra trực tiếp hàng hóa.
b) Đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế hàng hóa nhưng chưa kiểm tra theo quy định tại khoản 1 Điều này:
b.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container, trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố, hàng hóa không phù hợp với việc kiểm tra qua máy soi, hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan, lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi.
Công chức hải quan căn cứ hình ảnh kiểm tra qua máy soi, thông tin trên tờ khai hải quan và các thông tin khác có được tại thời điểm kiểm tra để phân tích, đánh giá và kết luận về hình ảnh kiểm tra qua máy soi. Toàn bộ dữ liệu hình ảnh kiểm tra được lưu trữ trong Hệ thống máy soi theo quy định. hình ảnh kiểm tra qua máy soi được in từ Hệ thống và lưu kèm hồ sơ hải quan trong trường hợp người khai hải quan nộp hồ sơ hải quan giấy.
Trường hợp kết quả kiểm tra qua máy soi cho thấy có dấu hiệu không đúng nội dung khai hải quan cần phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan, công chức hải quan thực hiện kiểm tra qua máy soi báo cáo, đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa bằng phương pháp thủ công trực tiếp.
b.2) Đối với Chi cục Hải quan chưa được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện bởi công chức hải quan.
3. Chi cục Hải quan cửa khẩu kiểm tra thực tế hàng hóa đối với những lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu theo đề nghị của Chi cục Hải quan khác thực hiện theo quy định tại khoản 11 Điều này.
4. Kiểm tra thực tế hàng hóa tại Chi cục Hải quan nơi hàng hóa nhập khẩu chuyển đến:
a) Trường hợp lô hàng kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì được sử dụng kết quả kiểm tra này để quyết định việc thông quan hàng hóa theo quy định.
b) Trường hợp kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm theo quy định tại khoản 1 Điều này thì Chi cục Hải quan cửa khẩu niêm phong hàng hóa và giao cho người khai hải quan vận chuyển về Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan để kiểm tra.
c) Trường hợp hàng hóa chưa được kiểm tra qua máy soi theo quy định tại khoản 1 Điều này thì việc kiểm tra thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Kiểm tra về lượng hàng hóa
Cơ quan hải quan căn cứ vào nội dung khai hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả giám định do người khai hải quan cung cấp (nếu có) để xác định khối lượng, trọng lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định tính chính xác đối với nội dung khai của người khai hải quan về khối lượng, trọng lượng hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
6. Kiểm tra chất lượng hàng hóa
Khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan phải xác định chất lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để làm cơ sở áp dụng chính sách thuế và chính sách quản lý hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, trừ việc kiểm tra chất lượng theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Trường hợp bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng máy móc, thiết bị kỹ thuật hiện có tại Chi cục Hải quan, địa điểm kiểm tra hải quan, công chức hải quan kiểm tra thực tế hàng hóa không đủ cơ sở để xác định chất lượng hàng hóa để thực hiện quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thì tiến hành trưng cầu giám định tại tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định theo quy định của pháp luật. Cơ quan hải quan căn cứ vào kết luận của tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định để quyết định việc thông quan.
7. Việc kiểm tra thực tế để xác định tên hàng, mã số hàng hóa, trị giá hải quan, xuất xứ thực hiện theo quy định tại các Điều 24, 25, 26 Thông tư này.
8. Đối với hàng hóa có yêu cầu bảo quản đặc biệt, không thể thực hiện kiểm tra thực tế tại các địa điểm kiểm tra của cơ quan hải quan thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan quyết định đưa hàng về các địa điểm đáp ứng yêu cầu bảo quản đặc biệt để kiểm tra thực tế hoặc căn cứ kết quả giám định để quyết định thông quan.
9. Trường hợp phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh, nếu chủ phương tiện vận tải ký hợp đồng bán cho đối tác nước ngoài (hợp đồng có quy định cảng giao nhận là cảng ở nước ngoài) thì đăng ký tờ khai hàng hóa xuất khẩu tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải, gửi kèm các chứng từ chứng minh phương tiện vận tải đã làm thủ tục xuất cảnh cho Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục xuất cảnh cho phương tiện vận tải và được miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.
10. Đối với hàng hóa kinh doanh tạm nhập - tái xuất không thể niêm phong hải quan hoặc hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn khác, không thuộc diện niêm phong hải quan, khi kiểm tra hải quan, công chức hải quan mô tả cụ thể tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu, xuất xứ (nếu có) hoặc chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa lưu cùng hồ sơ hải quan. Khi làm thủ tục tái xuất, tái nhập, nếu hàng hóa thuộc diện phải kiểm tra hồ sơ hải quan hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu với mô tả hàng hóa trên bộ hồ sơ hải quan tạm nhập, tạm xuất lưu tại cơ quan hải quan để xác định hàng hóa tái xuất, tái nhập đúng với hàng hóa đã tạm nhập, tạm xuất.
11. Kiểm tra thực tế hàng hóa theo đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan:
a) Sau khi nhận được đề nghị của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai gửi qua Hệ thống, Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện việc kiểm tra thực tế hàng hóa. Trường hợp hai Chi cục Hải quan chưa có kết nối Hệ thống thì Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai hải quan thực hiện như sau:
a.1) Lập 02 Phiếu ghi kết quả kiểm tra theo mẫu số 06/PGKQKT/GSQL Phụ lục V. 02 Phiếu đề nghị kiểm tra thực tế hàng hóa theo mẫu số 07/PĐNKT/GSQL ban hành kèm Phụ lục V Thông tư này và gửi kèm 01 tờ khai hải quan (bản chính) trong trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
a.2) Niêm phong các chứng từ quy định tại điểm a.1 khoản này và giao người khai hải quan chuyển đến Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa để thực hiện việc kiểm tra thực tế.
b) Người khai hải quan thực hiện đăng ký thời gian, địa điểm kiểm tra thực tế với Chi cục Hải quan nơi kiểm tra thực tế hàng hóa.
c) Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc diện miễn thuế, không chịu thuế hoặc có số tiền thuế phải nộp bằng không hoặc được ân hạn thuế 275 ngày đối với hàng hóa nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu, người khai hải quan được vận chuyển hàng hóa qua khu vực giám sát hải quan trước khi Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai cập nhật kết quả kiểm tra vào Hệ thống để quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc đưa hàng về bảo quản.
Hướng dẫn
1. Trách nhiệm của Chi cục trưởng
a) Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét đề xuất của công chức kiểm tra hồ sơ để quyết định việc kiểm tra thực tế hàng hóa và phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua Màn hình NA02A.
a.1) Trường hợp phân công cho nhiều hơn 01 công chức thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa, thực hiện phân công 01 công chức tại ô “Tên người phụ trách kiểm hóa”, các công chức còn lại ghi nhận tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo” trên Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa.
a.2) Đối với những tờ khai liên kết với số tờ khai khác theo quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC trong đó có hơn 01 tờ khai phân luồng đỏ thì phân công cho nhóm công chức kiểm tra thực tế hàng hóa các tờ khai luồng đỏ thuộc lô hàng.
a.3) Đối với tờ khai chuyển luồng từ luồng vàng sang luồng đỏ, sau khi phê duyệt đề xuất chuyển luồng của công chức kiểm tra hồ sơ, căn cứ vào tình hình thực tế, Chi cục trưởng hoặc lãnh đạo Đội được phân công tiến hành phân công công chức kiểm tra thực tế hàng hóa (trừ trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa bằng máy soi container dùng chung).
b) Căn cứ chỉ dẫn rủi ro, quá trình chấp hành pháp luật hải quan của người khai hải quan, kết quả soi chiếu trước trong quá trình xếp dỡ tại cảng và các thông tin có liên quan (nếu có) để quyết định hình thức, mức độ kiểm tra.
b.1) Hình thức, mức độ kiểm tra bao gồm:
b.1.1) Hình thức kiểm tra: kiểm tra qua máy soi/cân/thiết bị khác hoặc kiểm tra thủ công.
b.1.2) Mức độ kiểm tra: kiểm tra tỷ lệ hàng hóa (P1) hoặc kiểm tra toàn bộ hàng hóa (P2).
b.2) Cách thức quyết định hình thức kiểm tra
b.2.1) Đối với các Chi cục Hải quan được trang bị máy soi container, việc kiểm tra thực tế hàng hóa được thực hiện qua máy soi container trừ trường hợp máy soi container gặp sự cố hoặc hàng hóa không phù hợp với việc soi chiếu hoặc hàng hóa bắt buộc phải kiểm tra trực tiếp bởi công chức hải quan theo hướng dẫn của Tổng cục Hải quan hoặc lượng hàng hóa phải kiểm tra thực tế vượt quá công suất của máy soi container hoặc năng lực xếp dỡ của doanh nghiệp kinh doanh cảng, kho, bãi nơi lắp đặt máy soi. Trong trường hợp Tổng cục Hải quan chưa ban hành Danh mục hàng hóa không phù hợp với việc soi chiếu thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai căn cứ vào kết quả phân luồng, chỉ dẫn rủi ro trên Hệ thống và các nguồn thông tin khác để quyết định hình thức kiểm tra phù hợp (kiểm tra thủ công hoặc kiểm tra thực tế hàng hóa qua máy soi).
b.2.2) Trường hợp lô hàng đã được soi chiếu trước theo quy định tại Phần I Quy trình này mà không phát hiện dấu hiệu vi phạm thì Chi cục trưởng Chi cục Hải quan lựa chọn sử dụng kết quả soi chiếu trước để thông quan hoặc chuyển công chức hải quan kiểm tra trực tiếp (không thực hiện soi chiếu lần 2 nếu Chi cục Hải quan đã được trang bị máy soi).
b.2.3) Trường hợp trong quá trình kiểm tra hàng hóa, công chức đề xuất thay đổi hình thức, mức độ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý (thông qua Hệ thống và trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra), Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục IIA hoặc IIB (tương ứng với hình thức kiểm tra) trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra đồng thời cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo” trên Hệ thống.
c) Chỉ đạo các nội dung công chức cần kiểm tra, phê duyệt đề xuất của công chức kiểm tra thực tế hàng hóa, quyết định việc tạm dừng hoàn thành việc kiểm tra và hủy tạm dừng hoàn thành kiểm tra thông qua chức năng Tạm dừng và Hủy tạm dừng CEA/CEE (nếu có) tại Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa. việc chỉ đạo và phê duyệt phải được cập nhật vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của Lãnh đạo”.
d) Quyết định thay đổi phân luồng của Hệ thống (chỉ từ luồng đỏ sang luồng vàng), cụ thể:
d.1) Các trường hợp được thay đổi phân luồng nếu tờ khai được Hệ thống phân luồng đỏ:
d.1.1) Hàng hóa là phương tiện vận tải đã xuất cảnh quy định tại khoản 9 Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
d.1.2) Tờ khai xuất nhập khẩu tại chỗ theo quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 86 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
d.1.3) Hàng hóa tạm xuất thay đổi mục đích sử dụng để bán, tặng hàng hóa này ở nước ngoài (không tái nhập về Việt Nam).
d.1.4) Tờ khai đăng ký theo quy định tại khoản 1 Điều 93 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
d.1.5) Hàng hóa không thể thực hiện kiểm tra thực tế bởi công chức hải quan hoặc phương tiện kỹ thuật của cơ quan hải quan.
d.2) Chi cục trưởng căn cứ đề xuất của công chức Bước 2 hoặc qua rà soát thông tin tờ khai để quyết định chuyển luồng. Chi cục trưởng có thể trực tiếp chuyển ngược luồng hoặc giao cho công chức chuyển ngược luồng thông qua việc phê duyệt đề xuất. Việc chuyển ngược luồng và thông báo cho người khai hải quan được thực hiện thông qua nghiệp vụ CKO trên Hệ thống.
đ) Đối với các lô hàng có thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát, căn cứ đề xuất của công chức xử lý ghi nhận tại chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát”, Chi cục trưởng quyết định việc tiếp tục dừng hoặc bỏ dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thông qua chức năng “D. Bỏ dừng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
2. Trách nhiệm của công chức hải quan thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa:
a) Công chức được phân công tại ô “Tên người phụ trách kiểm hóa” trên Màn hình kiểm tra thông tin tờ khai - Kiểm tra thực tế hàng hóa sử dụng nghiệp vụ CKO để thông báo cho người khai hải quan về hình thức, địa điểm và thời gian kiểm tra thực tế hàng hóa và việc chuyển luồng (nếu có) theo đúng nội dung chỉ đạo của Chi cục trưởng. Riêng mức độ kiểm tra (tỷ lệ kiểm tra) không thông báo cho người khai hải quan.
b) Thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa theo quy định tại Điều 29 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và các chỉ dẫn của Chi cục trưởng. Kết quả kiểm tra hàng hóa phải xác định rõ những nội dung phù hợp/chưa phù hợp của hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu so với khai báo của người khai hải quan, đồng thời phải xác định đầy đủ các thông tin về hàng hóa làm căn cứ tính thuế và phải được cập nhật tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” và ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Riêng việc ghi nhận trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra được thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp hàng hóa kiểm tra đúng khai báo, công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra (Lưu ý: công chức hải quan không phải ghi nhận vào ô số 3 mục IIA hoặc IIB, Chi cục trưởng không phải ghi nhận vào ô số 5 mục IIA hoặc IIB).
b.2) Trường hợp trong quá trình kiểm tra theo hình thức, mức độ kiểm tra được chỉ dẫn chưa đủ căn cứ để xác định tính chính xác của nội dung khai hải quan với thực tế hàng hóa, công chức kiểm tra hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra tại ô số các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng. ghi nhận nội dung nghi vấn và đề xuất tăng hình thức (nếu có), mức độ kiểm tra tại ô số 3 Mục II.A hoặc Mục II.B Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống.
Sau khi có ý kiến phê duyệt của Chi cục trưởng, tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hàng hóa và ghi nhận kết quả kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra trên Hệ thống và xử lý kết quả kiểm tra theo hướng dẫn tại điểm d khoản này.
b.3) Trường hợp trong quá trình kiểm tra phát hiện hàng hóa không đúng khai báo, công chức kiểm tra hàng hóa thực hiện như sau:
b.3.1) Trường hợp kiểm tra thủ công toàn bộ (100%):
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIB trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Trong đó lưu ý tại ô số 2 phải ghi cụ thể nội dung sai (như: sai về tên hàng, mã số, lượng hàng, xuất xứ, chất lượng...) và ghi “các mặt hàng ...xuất khẩu hoặc nhập khẩu sai so với khai của người khai hải quan về...”. nếu có mặt hàng đúng như khai của người khai hải quan thì ghi thêm “các mặt hàng xuất khẩu hoặc nhập khẩu còn lại đúng như khai của người khai hải quan”. Cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống và xử lý vi phạm trong thẩm quyền quy định.
Trường hợp vượt thẩm quyền xử lý, công chức kiểm tra đề xuất xử lý tại ô số 3 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, trình Chi cục trưởng Chi cục Hải quan xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại số 5 Mục II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật ý kiến đề xuất tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống. Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt ý kiến đề xuất thì thực hiện các thủ tục tiếp theo.
b.3.2) Đối với kiểm tra thủ công tỷ lệ hoặc kiểm tra qua máy soi:
Công chức hải quan ghi nhận kết quả kiểm tra hàng hóa tại các ô số 1, số 2, số 4 mục IIA hoặc IIB tương ứng với hình thức kiểm tra trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. đề xuất tăng tỷ lệ kiểm tra hoặc hình thức, mức độ xử lý tại ô số 3 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Đồng thời cập nhật kết quả kiểm tra, nội dung nghi vấn và đề xuất xử lý trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống.
Chi cục trưởng xem xét, quyết định, ký tên, đóng dấu tại ô số 5 mục II.A hoặc II.B trên Phiếu ghi kết quả kiểm tra. Công chức căn cứ theo chỉ đạo của Chi cục trưởng để tiếp tục thực hiện việc kiểm tra hải quan (nếu có) và tiếp tục ghi nhận kết quả kiểm tra vào Phiếu ghi kết quả kiểm tra, đồng thời cập nhật nội dung ghi nhận trên Phiếu vào ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý” trên Hệ thống hoặc chuyển hồ sơ cho bộ phận xử lý vi phạm để thực hiện tiếp các thủ tục theo quy định.
c) Thực hiện việc lấy mẫu (nếu có) theo quy định tại Điều 31 Thông tư 38/2015/TT-BTC.
d) Xử lý kết quả kiểm tra:
d.1) Trường hợp kết quả kiểm tra phù hợp và thuộc trường hợp thông quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện:
d.1.1) Ghi nhận kết quả kiểm tra đã ghi nhận tại Phiếu ghi kết quả kiểm tra vào Hệ thống tại ô “Cập nhật ý kiến của công chức xử lý”.
d.1.2) Hoàn thành việc kiểm tra thực tế hàng hóa thông qua chức năng CEA/CEE.
d.1.3) Riêng đối với trường hợp thực hiện kiểm tra thực tế hàng hóa căn cứ vào thông tin dừng đưa hàng qua khu vực giám sát thì nhập kết quả kiểm tra và đề xuất cho phép hàng hóa tiếp tục thực hiện các thủ tục tiếp theo thông qua chức năng “E. Nhập thông tin xử lý dừng đưa hàng qua khu vực giám sát” trên Hệ thống e-Customs.
d.2) Trường hợp tờ khai có đề nghị giải phóng hàng, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các công việc như quy định tại điểm b.3.2 khoản 2 Điều 7 Quy trình này.
d.3) Trường hợp tờ khai có yêu cầu đưa hàng hóa về bảo quản, công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện các công việc như quy định điểm b.3.3 khoản 2 Điều 7 Quy trình này.
d.4) Trường hợp kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa không đúng so với khai báo của người khai hải quan thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 30 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và chuyển hồ sơ đến các bước nghiệp vụ tiếp theo để xem xét, quyết định (trường hợp hàng thuộc đối tượng phải tính lại thuế thì công chức kiểm tra thực tế hàng hóa ghi nhận kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa chuyển toàn bộ hồ sơ về công chức kiểm tra hồ sơ để xử lý về thuế theo quy định).
đ) Trường hợp kiểm tra thực tế hàng hóa qua máy soi container tại địa điểm kiểm tra tập trung, công chức thực hiện kiểm tra qua máy soi xử lý kết quả kiểm tra như hướng dẫn đối với công chức Bước 3 tại Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai.
e) Trường hợp hàng hóa xuất khẩu chuyển cửa khẩu luồng đỏ, sau khi kiểm tra thực tế hàng hóa, công chức hải quan thực hiện:
e.1) Niêm phong hải quan (nếu hàng hóa niêm phong được).
e.2) Lập biên bản bàn giao trên Hệ thống thông qua chức năng “Biên bản bàn giao”. Trường hợp hàng hóa không thể niêm phong được theo quy định tại khoản 3 Điều 52 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì công chức hải quan phải ghi rõ trên Biên bản bàn giao tên hàng, số lượng, chủng loại, ký mã hiệu và chụp ảnh nguyên trạng hàng hóa kèm theo Biên bản bàn giao (nếu cần). In 02 bản Biên bản bàn giao từ Hệ thống. ký tên, đóng dấu công chức. Yêu cầu đại diện doanh nghiệp ký và ghi rõ họ tên. Cơ quan hải quan lưu 01 bản. giao 01 bản cùng hàng hóa cho đại diện doanh nghiệp vận chuyển đến cửa khẩu xuất.
e.3) Xác nhận đã niêm phong sau khi đã lập Biên bản bàn giao (bao gồm cả trường hợp hàng hóa thuộc đối tượng niêm phong nhưng không thể niêm phong được) trên Hệ thống thông qua chức năng “Xác nhận niêm phong hàng hóa”.
Trường hợp không thực hiện được việc cập nhật, trao đổi thông tin qua Hệ thống theo quy định tại khoản 3 Điều 51 Thông tư số 38/2015/TT-BTC thì thực hiện lập Biên bản bàn giao theo mẫu số 10/BBBG/GSQL Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC để bàn giao hàng hóa cho người khai hải quan vận chuyển đến Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai để làm tiếp thủ tục theo quy định.
Theo dõi thông tin hàng hóa vận chuyển trên Hệ thống e-Customs đối với trường hợp lập Biên bản bàn giao trên thống, hoặc thông tin hồi báo thông qua bản fax Biên bản bàn giao từ Chi cục Hải quan nơi vận chuyển đến, chủ trì truy tìm trong trường hợp quá thời hạn vận chuyển nhưng hàng hóa chưa đến đích.
Hướng dẫn
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin về hành lý trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh đến cửa khẩu:
a) Tiếp nhận thông tin cảnh báo từ hệ thống quản lý rủi ro và của các lực lượng chức năng cung cấp. Tổng hợp, phân tích, dự kiến phương án xử lý.
b) Tổ chức theo dõi, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện hoặc bằng camera, biện pháp kiểm tra phù hợp với đối tượng trọng điểm.
2. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi không phải khai hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức biện pháp theo dõi, giám sát phù hợp với thực tế địa bàn quản lý. trường hợp có nghi vấn hoặc có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan nhưng không khai hải quan hoặc có hành lý vi phạm pháp luật thì tiến hành kiểm tra thủ công hành lý và lập biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có vi phạm).
3. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi phải khai hải quan:
3.1. Công chức hải quan thực hiện các công việc dưới đây:
a. Bước 1: Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh và các giấy tờ liên quan (nếu có):
a.1. Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh: 01 bản chính. các giấy tờ liên quan (bản chính, nếu có) do người xuất cảnh, nhập cảnh khai hải quan và nộp.
a.2. Trường hợp người nhập cảnh, người xuất cảnh có hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập. người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định phải nộp thuế. hàng hóa, hành lý có điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành thì công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan do người nhập cảnh, người xuất cảnh khai hải quan và nộp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.
- Văn bản hoặc giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu có): 01 bản chính.
- Tờ khai hàng hóa khi tạm xuất hoặc tạm nhập hàng hóa (bản người khai hải quan lưu - nếu có): 01 bản chính.
b. Bước 2: Kiểm tra hành lý
b.1. Kiểm tra hành lý qua máy soi hành lý và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi, lưu hình ảnh ra băng, đĩa theo quy định đối với quy trình sử dụng máy soi hành lý (nếu Chi cục Hải quan có máy soi thực hiện được chức năng này).
Trường hợp Chi cục Hải quan chưa trang bị máy soi, hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra thủ công.
b.2. Tiến hành soi hành lý tại một số cửa khẩu:
- Tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài: hành lý được đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến máy soi (thực hiện việc soi ngầm). Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc đánh dấu vào hành lý đó. Tại cửa làm thủ tục hải quan, công chức hải quan chỉ tiến hành kiểm tra thực tế đối với hành lý đã bị đánh dấu.
- Tại cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cửa khẩu khác có trang bị máy soi: hành lý được đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến cửa làm thủ tục hải quan để soi chiếu. Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hành lý.
c. Bước 3: Kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (nếu có). kiểm tra và thu thuế theo quy định (nếu có).
c.1. Kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh: thực hiện theo hướng dẫn việc quản lý sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh trong lĩnh vực Hải quan tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam của Tổng cục Hải quan.
- Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. có mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa (bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của mình) tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập trong thời hạn nhất định. người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định phải nộp thuế thì công chức ký tên, đóng dấu công chức và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch. xác nhận số, ngày tháng năm của tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa nhập khẩu của cơ quan, tổ chức, công ty, doanh nghiệp bằng đường hành lý thì công chức hải quan xác nhận nội dung khai báo, ký tên, đóng dấu công chức vào tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. thực hiện giám sát việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu này từ khu vực nhập cảnh đến kho hàng hóa để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
c.2. Trả người nhập cảnh, xuất cảnh trang 3, trang 4 của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản người khai hải quan lưu - nếu có). lưu trữ trang 1, trang 2 của tờ khai xuất cảnh - nhập cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản Hải quan lưu - nếu có).
Trường hợp hành lý, hàng hóa tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi tạm nhập, sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh khoản hồ sơ theo quy định và lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
d. Bước 4: Xử lý vi phạm.
Lập biên bản xử lý vi phạm (nếu có)
đ. Bước 5: Lưu trữ hồ sơ:
đ.1. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ quản lý theo dõi.
đ.2. Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
3.2. Xử lý đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi thuộc diện phải khai hải quan nhưng không khai hải quan:
a. Công chức hải quan phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm thì công chức thông báo ngay cho hãng vận tải để thông báo cho người xuất cảnh, nhập cảnh hoặc thông báo trực tiếp cho người xuất cảnh, nhập cảnh và thực hiện công việc theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Trường hợp có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao mang mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì công chức hải quan báo cáo ngay cho Chi cục trưởng. Chi cục trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin ý kiến chỉ đạo.
c. Trường hợp hãng vận tải hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp kiểm tra hành lý mang theo người của người xuất cảnh, nhập cảnh để phục vụ yêu cầu an ninh theo quy định thì Chi cục Hải quan thực hiện phối hợp và kiểm tra.
Hướng dẫn
1. Tiếp nhận, xử lý thông tin về hành lý trước khi người nhập cảnh, xuất cảnh đến cửa khẩu:
a) Tiếp nhận thông tin cảnh báo từ hệ thống quản lý rủi ro và của các lực lượng chức năng cung cấp. Tổng hợp, phân tích, dự kiến phương án xử lý.
b) Tổ chức theo dõi, giám sát trực tiếp do công chức hải quan thực hiện hoặc bằng camera, biện pháp kiểm tra phù hợp với đối tượng trọng điểm.
2. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi không phải khai hải quan:
Chi cục trưởng Chi cục Hải quan có trách nhiệm tổ chức biện pháp theo dõi, giám sát phù hợp với thực tế địa bàn quản lý. trường hợp có nghi vấn hoặc có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý phải khai hải quan nhưng không khai hải quan hoặc có hành lý vi phạm pháp luật thì tiến hành kiểm tra thủ công hành lý và lập biên bản để xử lý theo quy định của pháp luật (nếu có vi phạm).
3. Thủ tục hải quan đối với hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi phải khai hải quan:
3.1. Công chức hải quan thực hiện các công việc dưới đây:
a. Bước 1: Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh và các giấy tờ liên quan (nếu có):
a.1. Tiếp nhận tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh: 01 bản chính. các giấy tờ liên quan (bản chính, nếu có) do người xuất cảnh, nhập cảnh khai hải quan và nộp.
a.2. Trường hợp người nhập cảnh, người xuất cảnh có hàng hóa tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập. người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định phải nộp thuế. hàng hóa, hành lý có điều kiện theo quy định của cơ quan quản lý chuyên ngành thì công chức tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ hải quan do người nhập cảnh, người xuất cảnh khai hải quan và nộp, hồ sơ gồm:
- Tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch: 02 bản chính.
- Văn bản hoặc giấy phép của cơ quan quản lý chuyên ngành (nếu có): 01 bản chính.
- Tờ khai hàng hóa khi tạm xuất hoặc tạm nhập hàng hóa (bản người khai hải quan lưu - nếu có): 01 bản chính.
b. Bước 2: Kiểm tra hành lý
b.1. Kiểm tra hành lý qua máy soi hành lý và lưu hình ảnh kiểm tra trong máy soi, lưu hình ảnh ra băng, đĩa theo quy định đối với quy trình sử dụng máy soi hành lý (nếu Chi cục Hải quan có máy soi thực hiện được chức năng này).
Trường hợp Chi cục Hải quan chưa trang bị máy soi, hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm hoặc kiểm tra qua máy soi phát hiện có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện kiểm tra thủ công.
b.2. Tiến hành soi hành lý tại một số cửa khẩu:
- Tại cửa khẩu sân bay quốc tế Nội Bài: hành lý được đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến máy soi (thực hiện việc soi ngầm). Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì thực hiện việc đánh dấu vào hành lý đó. Tại cửa làm thủ tục hải quan, công chức hải quan chỉ tiến hành kiểm tra thực tế đối với hành lý đã bị đánh dấu.
- Tại cửa khẩu sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất và cửa khẩu khác có trang bị máy soi: hành lý được đưa trực tiếp từ phương tiện vận tải đến cửa làm thủ tục hải quan để soi chiếu. Nếu phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm thì tiến hành kiểm tra thực tế hành lý.
c. Bước 3: Kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (nếu có). kiểm tra và thu thuế theo quy định (nếu có).
c.1. Kiểm tra, xác nhận trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh: thực hiện theo hướng dẫn việc quản lý sử dụng tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh trong lĩnh vực Hải quan tại các cửa khẩu quốc tế Việt Nam của Tổng cục Hải quan.
- Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hành lý gửi trước hoặc gửi sau chuyến đi. có mang theo ngoại tệ, tiền Việt Nam, vàng, đá quý ở mức phải khai theo quy định thì công chức làm thủ tục kiểm tra, xác nhận cụ thể nội dung khai và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người nhập cảnh, xuất cảnh có hàng hóa (bao gồm máy móc, thiết bị, dụng cụ nghề nghiệp cần thiết cho công việc của mình) tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập trong thời hạn nhất định. người nhập cảnh có hàng hóa, hành lý vượt định mức miễn thuế theo quy định phải nộp thuế thì công chức ký tên, đóng dấu công chức và đóng dấu “Đã làm thủ tục hải quan” trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch. xác nhận số, ngày tháng năm của tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch và ký tên, đóng dấu công chức trên tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh.
- Trường hợp người nhập cảnh có mang theo hàng hóa nhập khẩu của cơ quan, tổ chức, công ty, doanh nghiệp bằng đường hành lý thì công chức hải quan xác nhận nội dung khai báo, ký tên, đóng dấu công chức vào tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh. thực hiện giám sát việc vận chuyển hàng hóa nhập khẩu này từ khu vực nhập cảnh đến kho hàng hóa để thực hiện tiếp thủ tục hải quan theo quy định.
c.2. Trả người nhập cảnh, xuất cảnh trang 3, trang 4 của tờ khai nhập cảnh - xuất cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản người khai hải quan lưu - nếu có). lưu trữ trang 1, trang 2 của tờ khai xuất cảnh - nhập cảnh, tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản Hải quan lưu - nếu có).
Trường hợp hành lý, hàng hóa tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi tạm nhập, sau khi đã làm thủ tục tái xuất Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tái xuất có trách nhiệm gửi bản chính tờ khai hàng hóa xuất khẩu / nhập khẩu phi mậu dịch (bản lưu Hải quan) cho Chi cục Hải quan nơi tạm nhập để thanh khoản hồ sơ theo quy định và lưu bản sao tờ khai cùng hồ sơ hải quan.
d. Bước 4: Xử lý vi phạm.
Lập biên bản xử lý vi phạm (nếu có)
đ. Bước 5: Lưu trữ hồ sơ:
đ.1. Nhập dữ liệu vào máy tính hoặc vào Sổ quản lý theo dõi.
đ.2. Lưu trữ hồ sơ theo quy định.
3.2. Xử lý đối với người xuất cảnh, nhập cảnh có hành lý xách tay, hành lý ký gửi cùng chuyến đi thuộc diện phải khai hải quan nhưng không khai hải quan:
a. Công chức hải quan phát hiện hành lý có dấu hiệu vi phạm hoặc có thông tin nghi vấn vi phạm hoặc khẳng định vi phạm thì công chức thông báo ngay cho hãng vận tải để thông báo cho người xuất cảnh, nhập cảnh hoặc thông báo trực tiếp cho người xuất cảnh, nhập cảnh và thực hiện công việc theo quy định tại khoản 2 Điều này.
b. Trường hợp có căn cứ khẳng định người xuất cảnh, nhập cảnh được hưởng ưu đãi, miễn trừ ngoại giao mang mặt hàng cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu thì công chức hải quan báo cáo ngay cho Chi cục trưởng. Chi cục trưởng tiếp tục báo cáo ngay cho Cục trưởng Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đồng thời báo cáo bằng phương tiện nhanh nhất cho Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan để xin ý kiến chỉ đạo.
c. Trường hợp hãng vận tải hoặc cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại cửa khẩu thông báo Chi cục Hải quan cửa khẩu phối hợp kiểm tra hành lý mang theo người của người xuất cảnh, nhập cảnh để phục vụ yêu cầu an ninh theo quy định thì Chi cục Hải quan thực hiện phối hợp và kiểm tra.
Hướng dẫn
1. Mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng vượt mức quy định khi xuất cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Không khai hoặc khai sai so với quy định của pháp luật về ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá từ 100.000.000 đồng trở lên mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp trị giá khai khống tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên.
4. Xuất cảnh, nhập cảnh mang theo vàng, ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 50.000.000 đồng.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá dưới 100.000.000 đồng.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá trên 100.000.000 đồng mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
5. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc xuất khẩu, nhập khẩu ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng thực hiện theo quy định của pháp luật.
*Điều này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 45/2016/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 127/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
...
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 9 như sau:
“Điều 9. Vi phạm quy định về khai hải quan của người xuất cảnh, nhập cảnh đối với ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, công cụ chuyển nhượng, vàng, kim loại quý, đá quý
1. Người xuất cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi xuất cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng Việt Nam.
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
2. Người nhập cảnh không khai hoặc khai sai số ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam bằng tiền mặt, vàng mang theo vượt mức quy định khi nhập cảnh thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
c) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
3. Vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này mà số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo thì xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 10.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với trường hợp số ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng đã khai nhiều hơn số lượng thực tế mang theo có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
4. Người xuất cảnh, nhập cảnh bằng giấy thông hành hoặc giấy chứng minh thư biên giới mang theo ngoại tệ tiền mặt thuộc diện không được mang theo mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng trong trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương dưới 50.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
c) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
5. Người xuất cảnh, nhập cảnh mang theo kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng theo quy định phải khai hải quan khi xuất cảnh, nhập cảnh mà không khai hoặc khai sai thì bị xử phạt như sau:
a) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 5.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng Việt Nam.
b) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng Việt Nam.
c) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng Việt Nam.
d) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp mang vượt mức quy định mà tang vật vi phạm có trị giá tương đương từ 100.000.000 đồng Việt Nam trở lên mà không phải là tội phạm.
6. Tang vật vi phạm được trả lại khi quyết định xử phạt đã được thực hiện. Việc mang ngoại tệ tiền mặt, tiền Việt Nam bằng tiền mặt, vàng, kim loại quý, đá quý, công cụ chuyển nhượng của người xuất cảnh, nhập cảnh thực hiện theo quy định của pháp luật”.*
Hướng dẫn
1. Cá nhân khi xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu quốc tế của Việt Nam bằng hộ chiếu mang theo ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt trên mức quy định dưới đây phải khai báo Hải quan cửa khẩu:
a) 5.000 USD (Năm nghìn Đôla Mỹ) hoặc các loại ngoại tệ khác có giá trị tương đương.
File gốc của Công văn 4154/TCHQ-GSQL năm 2017 về quy trình thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Xuất nhập khẩu
- Quyết định 2302/QĐ-BCT năm 2021 về áp dụng thuế chống bán phá giá chính thức đối với một số sản phẩm sợi dài làm từ polyester có xuất xứ từ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa, Cộng hòa Ấn Độ, Cộng hòa In-đô-nê-xi-a và Ma-lai-xi-a do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
- Công văn 4833/TCHQ-GSQL năm 2021 xử lý xe ô tô tồn đọng theo quy định Quyết định 14/2021/QĐ-TTg do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4839/TCHQ-TXNK về công tác thu ngân sách nhà nước cuối năm 2021 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4805/TCHQ-TXNK năm 2021 về khai báo C/O đối với mặt hàng sợi chịu thuế chống bán phá giá do Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 2556/QĐ-TCHQ năm 2021 về Sổ tay hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học ngành Hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4799/TCHQ-TXNK năm 2021 về gia hạn thời gian nộp thuế do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4797/TCHQ-KTSTQ năm 2021 thực hiện công tác Kiểm tra sau thông quan trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4798/TCHQ-TXNK năm 2021 thực hiện công tác báo cáo vướng mắc phân loại hàng hóa do Tổng cục Hải quan ban hành
- Thông báo 4800/TB-TCHQ năm 2021 về kết quả xác định trước mã số đối với Module điều khiển tín hiệu chiếu sáng của đèn LED do Tổng cục Hải quan ban hành
- Công văn 4779/TCHQ-TXNK năm 2021 về điều chỉnh Danh mục miễn thuế hàng hóa nhập khẩu phục vụ dự án xây dựng tuyến Đường sắt đô thị thành phố Hồ Chí Minh, tuyến Bến Thành - Suối Tiên (Dự án) do Tổng cục Hải quan ban hành
Công văn 4154/TCHQ-GSQL năm 2017 về quy trình thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Chính sách mới
- Giá xăng hôm nay tiếp tục giảm sâu còn hơn 25.000 đồng/lít
- Nhiệm vụ quyền hạn của hội nhà báo
- Gia hạn thời gian nộp thuế giá trị gia tăng năm 2023
- Thủ tục đăng ký kết hôn trực tuyến
- Sửa đổi, bổ sung một số quy định hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp
- Tiêu chí phân loại phim 18+
- Danh mục bệnh Nghề nghiệp được hưởng BHXH mới nhất
- Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú
- Điều kiện bổ nhiệm Hòa giải viên tại Tòa án
- Văn bản nổi bật có hiệu lực tháng 5/2023
Tin văn bản
- Chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/07/2022
- Đầu tư giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án Khu dân cư nông thôn mới Phú Khởi, xã Thạnh Hòa, huyện Phụng Hiệp
- Danh mục mã hãng sản xuất vật tư y tế để tạo lập mã vật tư y tế phục vụ quản lý và giám định, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Từ 11/7/2022: Thuế bảo vệ môi trường đối với xăng còn 1.000 đồng/lít
- Người lao động đi làm việc tại Hàn Quốc được vay đến 100 triệu đồng để ký quỹ
- HOT: Giá xăng, dầu đồng loạt giảm hơn 3.000 đồng/lít
- Hỗ trợ đơn vị y tế công lập thu không đủ chi do dịch Covid-19
- Hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
- Phấn đấu đến hết 2025, nợ xấu của toàn hệ thống tổ chức tín dụng dưới 3%
- Xuất cấp 432,78 tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho tỉnh Bình Phước
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 4154/TCHQ-GSQL |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2017-06-23 |
Ngày hiệu lực | 2017-06-23 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |
Văn bản Được hướng dẫn
- Luật Hải quan 2001
- Nghị định 154/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát hải quan
- Thông tư 128/2013/TT-BTC quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất, nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu thương mại do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Nghị định 08/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
- Thông tư 38/2015/TT-BTC Quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Quyết định 1165/QĐ-TCHQ năm 2011 về quy trình hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hành lý của người xuất, nhập cảnh; hành lý ký gửi bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn tại cửa khẩu quốc tế Việt Nam do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
- Nghị định 127/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính và cưỡng chế thi hành quyết định hành chính trong lĩnh vực hải quan
- Thông tư 15/2011/TT-NHNN quy định việc mang ngoại tệ tiền mặt, đồng Việt Nam tiền mặt của cá nhân khi xuất, nhập cảnh do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại do Bộ Tài chính ban hành