BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v hoàn thuế GTGT đối với hàng hóa xuất khẩu. | Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Thuế tỉnh Nghệ An
1. Về thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa xuất khẩu:
“Điều 23. Mở và sử dụng tài khoản
Điều 24. Sử dụng ngoại tệ tiền mặt của cá nhân
Điều 25. Sử dụng đồng Việt Nam của người không cư trú
Điều 26. Sử dụng đồng tiền của nước có chung biên giới với Việt Nam
Căn cứ quy định tại Khoản 2 Điều 3 Quy chế thanh toán trong mua bán, trao đổi hàng hóa và dịch vụ tại khu vực biên giới và khu kinh tế cửa khẩu Việt Nam - Trung Quốc ban hành kèm theo Quyết định số 689/QĐ-NHNN ngày 07/6/2004 của Thống đốc ngân hàng Nhà nước Việt Nam:
Phần thu: Thu từ bán hàng hóa và dịch vụ; Thu từ bán CNY hoặc ngoại tệ tự do chuyển đổi cho ngân hàng; Các khoản chi được pháp luật Việt Nam cho phép.”
+ Điều 5 quy định:
a) Tên và số hiệu của chứng từ;
c) Tên, địa chỉ, số Chứng minh nhân dân/Hộ chiếu, số hiệu tài khoản của người trả (hoặc chuyển) tiền và tên, địa chỉ của ngân hàng phục vụ người trả (hoặc người chuyển) tiền;
đ) Nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh;
g) Chữ ký, họ và tên của người lập, người duyệt và những người liên quan đến chứng từ kế toán. Đối với chứng từ có liên quan đến xuất, nhập kho quỹ, thanh toán chuyển khoản giữa các ngân hàng phải có chữ ký người kiểm soát (Kế toán trưởng, phụ trách kế toán) và người phê duyệt (Thủ trưởng đơn vị) hoặc người được ủy quyền.
+ Điều 7 quy định: “1. Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn, kinh phí; các khoản thu, chi, trích lập và sử dụng các quỹ của ngân hàng v.v... đều phải lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán ngân hàng chỉ được lập một lần cho mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.”
Điểm 1.3 (c.3) Mục III Phần B Thông tư số 129/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT và Khoản 3 Điều 16 Thông tư số 06/2012/TT-BTC ngày 11/01/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế GTGT và hướng dẫn thi hành Nghị định số 123/2008/NĐ-CP ngày 08/12/2008 và Nghị định số 121/2011/NĐ-CP ngày 27/12/2011 của Chính phủ.
Điểm 3.2 Công văn số 12485/BTC-TCT về việc tăng cường công tác quản lý thuế, hải quan liên quan đến hoàn thuế GTGT hàng xuất khẩu qua biên giới đất liền.
Điểm 1.3 Mục III và Điểm 1.13 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện xử lý vi phạm pháp luật về thuế.
Căn cứ các quy định trên:
Điểm 3.2 Công văn số 12485/BTC-TCT ngày 18/9/2013 và Điểm 4 Công văn số 10024/BTC-TCT ngày 22/7/2014 của Bộ Tài chính nêu trên để kiểm tra xác định hàng hóa xuất khẩu đảm bảo điều kiện về thanh toán qua ngân hàng.
- Trường hợp trên hợp đồng xuất khẩu (bao gồm cả phụ lục hợp đồng có liên quan, nếu có) không ghi rõ số tài khoản của khách hàng nước ngoài thì Cục Thuế đề nghị người nộp thuế lấy xác nhận của ngân hàng về tên chủ tài khoản chuyển tiền thanh toán ghi trên chứng từ thanh toán có liên quan: nếu chủ tài khoản thanh toán không phải là bên mua trên hợp đồng xuất khẩu thì chứng từ thanh toán qua ngân hàng có liên quan không đủ điều kiện xét hoàn thuế.
- Chứng từ thanh toán qua ngân hàng làm cơ sở để xét hoàn thuế GTGT thực hiện theo hướng dẫn tại Điểm 3 Công văn số 16249/BTC-PC ngày 25/11/2013 của Bộ Tài chính về một số biện pháp tăng cường quản lý thuế GTGT, thuế TTĐB.
Trường hợp phát hiện sai phạm liên quan đến thanh toán qua ngân hàng:
Điểm 1.13 Mục IV Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC nêu trên (trường hợp người nộp thuế trực tiếp nộp tiền mặt vào tài Khoản của khách hàng nước ngoài mở tại ngân hàng ở Việt Nam) hoặc Điểm 1.3 Mục III Phần B Thông tư số 61/2007/TT-BTC nêu trên.
Điều 27 Luật Thương mại năm 2005: “2. Mua bán hàng hóa quốc tế phải được thực hiện trên cơ sở hợp đồng bằng văn bản hoặc bằng hình thức khác có giá trị pháp lý tương đương”.
“Điều 401. Hình thức hợp đồng dân sự
2. Trong trường hợp pháp luật có quy định hợp đồng phải được thể hiện bằng văn bản có công chứng hoặc chứng thực, phải đăng ký hoặc xin phép thì phải tuân theo các quy định đó.
Điều 402. Nội dung của hợp đồng dân sự
1. Đối tượng của hợp đồng là tài sản phải giao, công việc phải làm hoặc không được làm;
3. Giá, phương thức thanh toán;
5. Quyền, nghĩa vụ của các bên;
7. Phạt vi phạm hợp đồng;
Căn cứ các quy định trên:
- Trường hợp doanh nghiệp Việt Nam và khách hàng nước ngoài ký hợp đồng xuất khẩu hàng hóa bằng văn bản với nội dung thỏa thuận nguyên tắc và thực hiện xuất hàng theo nội dung cụ thể tại văn bản của khách hàng nước ngoài gửi qua đường thư điện tử/fax thì các văn bản của khách hàng nước ngoài gửi qua đường thư điện tử/fax được xác định là một phần của hợp đồng nguyên tắc đã ký. Trong quá trình giải quyết hoàn thuế, xét thấy cần làm rõ số lượng hàng hóa khách hàng nước ngoài đã mua phù hợp với số tiền đã thanh toán, Cục Thuế có thể đề nghị người nộp thuế bổ sung bản đối chiếu công nợ với khách hàng nước ngoài theo từng tờ khai hàng hóa xuất khẩu, hợp đồng xuất khẩu để xác định hàng xuất khẩu đã có chứng từ thanh toán.
Căn cứ quy định tại Điểm b Khoản 3 Điều 75 Luật Quản lý thuế (bao gồm cả Luật sửa đổi, bổ sung) đã quy định rõ: Trường hợp hồ sơ hoàn thuế có nội dung cần làm rõ liên quan đến số thuế được hoàn, cơ quan thuế được quyền thông báo yêu cầu người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu để có đủ căn cứ xét hoàn thuế.
Điểm 3 Công văn số 7527/BTC-TCT ngày 12/6/2013 của Bộ Tài chính về việc tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp có dấu hiệu rủi ro cao về thuế, Cục Thuế có thể thông báo đề nghị người nộp thuế cung cấp danh sách nhà cung cấp đã bán hàng hóa cho người nộp thuế có liên quan, qua đó phối hợp với cơ quan thuế địa phương quản lý trực tiếp nhà cung cấp để xác minh nhà cung cấp mua trực tiếp từ người sản xuất hay mua lại từ nhà cung cấp khác.
+ Điểm 2, Điều 5 Thông tư số 79/2009/TT-BTC ngày 20/4/2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Điểm 3, Điều 5 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính quy định về thủ tục hải quan; kiểm tra, giám sát hải quan; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và quản lý thuế đối với hàng xuất khẩu, nhập khẩu.
Tổng cục Thuế thông báo để Cục Thuế tỉnh Nghệ An được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Các Vụ: PC, CST (BTC);
- Các Vụ: PC, CS, TTr (TCT);
- Lưu: VT, KK(2b)
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Trần Văn Phu
Từ khóa: Công văn 3691/TCT-KK, Công văn số 3691/TCT-KK, Công văn 3691/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn số 3691/TCT-KK của Tổng cục Thuế, Công văn 3691 TCT KK của Tổng cục Thuế, 3691/TCT-KK
File gốc của Công văn 3691/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3691/TCT-KK năm 2014 về hoàn thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa xuất khẩu sang Lào, Trung Quốc trong thời gian từ năm 2011 đến năm 2013 do Tổng cục Thuế ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Thuế |
Số hiệu | 3691/TCT-KK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trần Văn Phu |
Ngày ban hành | 2014-08-29 |
Ngày hiệu lực | 2014-08-29 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |