BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC | Hà Nội, ngày 14 tháng 01 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan TP. Hải Phòng.
Hiện Tổng cục Hải quan đang nghiên cứu xem xét giải quyết các vướng mắc của Cục Hải quan TP. Hải Phòng trên cơ sở tổng hợp các vướng mắc của một số Cục Hải quan tỉnh, thành phố khác và đang gửi lấy ý kiến của một số Vụ, Cục thuộc Tổng cục Hải quan, Riêng các vướng mắc thuộc lĩnh vực giám sát quản lý, để đảm bảo kịp thời hướng dẫn triển khai thực hiện, Tổng cục Hải quan đã tổng hợp hướng dẫn, giải đáp (theo Bảng tổng hợp kèm).
- Như trên; | KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
BẢNG TỔNG HỢP GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC THÔNG TƯ 128/2013/TT-BTC
(kèm công văn số 352/TCHQ-GSQL ngày 14/01/2014)
TT | Nội dung vướng mắc | Kiến nghị, đề xuất | Hướng dẫn của Tổng cục Hải quan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 | 1. Khoản 3 quy định: “Đối với hàng hóa nhập khẩu, khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu. Ngày hàng hóa đến cửa khẩu là ngày ghi trên dấu của cơ quan hải quan đóng lên bản khai hàng hóa (bản lược khai hàng hóa) nhập khẩu tại cảng dỡ hàng trong hồ sơ phương tiện vận tải nhập cảnh (đường biển, đường hàng không, đường sắt) hoặc ngày ghi trên tờ khai phương tiện vận tải qua cửa khẩu hoặc sổ theo dõi phương tiện vận tải (đường sông, đường bộ).
Với ví dụ cụ thể nêu trên, tại TP.HCM đóng dấu lên bản lược khai hàng hóa lần 1, tại TP.Hải Phòng cũng đóng dấu lên bản lược khai hàng hóa lần 2.
Việc xác định “ngày hàng hóa đến cửa khẩu” thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 128/2013/TT-BTC (đối với phương tiện vận tải thực hiện thủ tục hải quan thủ công) hoặc khoản 3, Điều 9 Thông tư số 64/2011/TT-BTC ngày 13/5/2011 của Bộ Tài chính (đối với phương tiện vận tải thực hiện thủ tục hải quan điện tử). | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| “a. Người nộp thuế phải có văn bản thông báo về số lượng, chất lượng, chủng loại, mã số, trị giá, xuất xứ hàng hóa dự kiến thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa. - Thông tư chỉ quy định thời hạn cơ quan hải quan phải trả lời văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng của người nộp thuế, không quy định thời hạn người nộp thuế phải khai báo tờ khai mới, kê khai, nộp thuế. | “b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị thay đổi mục đích sử dụng, chuyển tiêu thụ nội địa của người nộp thuế, cơ quan hải quan có văn bản trả lời;
2 | - Tại điểm 1 quy định người khai hải quan phải nộp, xuất trình cho cơ quan hải quan hồ sơ hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu: hóa đơn xuất khẩu: bản chụp, bản kê chi tiết hàng hóa: bản chụp.
3 | - Tại điểm d khoản 3 quy định khi lấy mẫu phải có đại diện chủ hàng và đại diện của cơ quan hải quan. Trường hợp lấy mẫu theo yêu cầu của cơ quan quản lý chuyên ngành phải có thêm đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành; mẫu phải được các bên ký xác nhận và niêm phong.
4 | 1. Điểm b.3 Khoản 2 quy định: ‘‘Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai: b.3.2) Lập Biên bản bàn giao cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản hàng hóa hoặc bàn giao cho cơ quan kiểm tra chuyên ngành trong trường hợp hàng hóa được chuyển đến địa điểm kiểm tra theo đề nghị của cơ quan kiểm tra chuyên ngành.
+ Nếu bàn giao giữa các cửa khẩu thì thực hiện theo mẫu Biên bản chuyển cửa khẩu 46/BBBG-CCK/2013 quy định tại TT 128/2013/TT-BTC. - Đề xuất sửa thành: “Trách nhiệm của Chi cục Hải quan nơi lưu giữ hàng hóa:
| - Tại tiết b.2.2 Điểm 2 Điều 27 quy định: “Trường hợp cơ quan kiểm tra chuyên ngành cần mở niêm phong để kiểm tra chuyên ngành, thì người khai hải quan thông báo cho Chi cục Hải quan quản lý địa điểm bảo quản để mở niêm phong, giám sát hàng hóa và niêm phong lại sau khi kết thúc kiểm tra chuyên ngành.” - Trong trường hợp tờ khai hàng nhập khẩu, hàng hóa được lưu giữ tại cửa khẩu nhập, Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai là Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu thì phần quy định trách nhiệm “niêm phong phương tiện chuyên chở hàng hóa hoặc niêm phong hàng hóa” là không phù hợp.
5 | 1. Tại Điểm h Khoản 1 quy định: hàng hóa nhập khẩu là hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại được thông quan nếu có thông báo tiếp nhận của Bộ chủ quản.
Trường hợp hàng viện trợ phải đăng ký kiểm tra chuyên ngành (do quy định của từng cơ quan chuyên ngành) khi đáp ứng các điều kiện của Điều 29 nhưng chưa có kết quả kiểm tra chuyên ngành thì có được thông quan hay phải đưa về bảo quản? |
6 | 1. Theo Điểm 3 Điều 11 thì việc khai hải quan được thực hiện trước hoặc trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hàng hóa đến cửa khẩu.
Ví dụ: Các trường hợp đã hoàn thành việc kiểm tra hồ sơ hoặc kiểm hóa nhưng doanh nghiệp chưa nộp thuế, chờ tham vấn giá, chờ kết quả phân tích phân loại được hiểu là đã làm xong thủ tục hải quan. |
7 | 1. Khoản 3 tiết a quy định:“Cơ quan tiếp nhận cam kết cơ sở sản xuất do doanh nghiệp nộp và nhập thông tin cơ sở sản xuất vào cơ sở dữ liệu trên hệ thống.”
đ) Nội dung kiểm tra cơ sở sản xuất: đ.2.1) Kiểm tra giấy tờ chứng minh quyền sử dụng hợp pháp về nhà xưởng, mặt bằng sản xuất. Theo quy định tại điểm e.2 khoản 3 Điều 36 quy định: Doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sản xuất đi thuê hoặc dây chuyền máy móc, thiết bị không phù hợp với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng xuất khẩu thì thực hiện truy thu đầy đủ các loại thuế theo quy định như đối với hàng hóa nhập kinh doanh. - Hiện nay chưa có hướng dẫn cập nhật vào hệ thống? - Những doanh nghiệp không có cơ sở sản xuất không được làm thủ tục nhập khẩu theo loại hình nhập sản xuất xuất khẩu? Việc Doanh nghiệp có cơ sở sản xuất theo quy định trên chỉ nhằm đảm bảo điều kiện ân hạn thuế 275 ngày.
(Hợp đồng thuê đất sau đó xây dựng nhà xưởng trên đất; Thuê nhà xưởng đã xây dựng sẵn; Doanh nghiệp đầu tư toàn bộ dây chuyền máy móc thiết bị phù hợp ngành nghề sản xuất ... thì có được chấp nhận phù hợp không?)
8 | 1. Theo quy định tại khoản 4 Thông tư 128/2013/TT-BTC về thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa nguyên liệu, vật tư nhập khẩu thì Doanh nghiệp có văn bản gửi Chi cục Hải quan đề nghị chuyển tiêu thụ nội địa, Lãnh đạo Chi cục Hải quan xem xét phê duyệt. - Như vậy, quy định về thẩm quyền giải quyết đối với nguyên liệu, vật tư nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu chuyển tiêu thụ nội địa chưa thống nhất. |
9 | 1. Điểm c khoản 1 quy định: “Khi làm thủ tục tạm nhập, công chức hải quan kiểm tra, đối chiếu hợp đồng xuất khẩu với bộ hồ sơ tạm nhập, ghi rõ sổ tờ khai tạm nhập, ký tên, đóng dấu công chức trên hợp đồng xuất khẩu và trả cho người khai hải quan để làm thủ tục tái xuất”
| b.1) Thương nhân có văn bản đề nghị được chuyển tiêu thụ nội địa gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố nơi làm thủ tục tạm nhập. - Nếu chỉ đáp ứng điểm b.1 thì chưa đủ điều kiện. |
10 | - Tại khoản 2 quy định: “Hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu được vận chuyển từ nước xuất khẩu đến nước nhập khẩu, có qua cửa khẩu Việt Nam nhưng không đưa vào kho ngoại quan, không được vào khu vực trung chuyển hàng hóa tại các cảng Việt Nam: cơ quan hải quan thực hiện việc giám sát hàng hóa cho đến khi hàng hóa thực xuất khẩu ra khỏi Việt Nam. Đối với hàng hóa kinh doanh chuyển khẩu theo quy định phải xin phép của Bộ Công Thương thì người khai hải quan phải nộp bản chụp, xuất trình bản chính Giấy phép kinh doanh hàng hóa chuyển khẩu cho hải quan giám sát tại cửa khẩu. - Vậy vấn đề đặt ra là: cơ quan hải quan căn cứ vào đâu để tiến hành giám sát đối với hàng hóa đó? Mặt khác khi thống kê, báo cáo hàng hóa qua cảng theo các loại hình xuất nhập khẩu thì cơ quan hải quan không có cơ sở dữ liệu để báo cáo? - Doanh nghiệp không phải làm thủ tục hải quan để nhập khẩu vào Việt Nam và không làm thủ tục xuất khẩu ra khỏi Việt Nam nhưng có phải khai báo hàng hóa với cơ quan hải quan hay không? Nếu có thì khai báo như thế nào? Trên mẫu tờ khai nào?
1. Yêu cầu doanh nghiệp phải nộp cho Chi cục Hải quan nơi có hàng hóa nhập khẩu các chứng từ sau: + Số và ngày tháng hợp đồng mua hàng. + Số B/L, tên tàu, ngày tàu nhập cảnh; + Số cont, số chì; - Giấy phép của Bộ công thương kèm phiếu theo dõi trừ lùi (nếu có). - Vận đơn hàng xuất khẩu sau khi hàng đã xếp lên tàu. - Trên cơ sở các giấy tờ mà doanh nghiệp nộp, Lãnh đạo Chi cục chỉ đạo Đội giám sát tiếp nhận hồ sơ lô hàng và tiến hành nghiên cứu, đối chiếu với số cont, số chì thực tế và tổ chức giám sát đến khi hàng hóa xuất ra khỏi Việt Nam. - Mở sổ theo dõi đối với hàng hóa chuyển khẩu (Mẫu sổ phải đảm bảo các tiêu chí: tên tàu, số Bill, ngày tàu nhập cảnh, số lượng cont, ký mã hiệu cont, tên hàng, số lượng, trị giá, tên tàu, ngày tàu xuất cảnh...). + Chi cục tiến hành niêm phong hàng hóa và lập 02 biên bản bàn giao (theo mẫu biên bản bàn giao hàng chuyển cửa khẩu số 46/BBBG-CCK/2013 ban hành kèm theo TT 128, trừ điểm 1). + Thực hiện giám sát lô hàng khi đưa ra khỏi khu vực giám sát hải quan. - Tiếp nhận hồ sơ lô hàng, kiểm tra niêm phong hồ sơ. - Thực hiện giám sát lô hàng cho đến khi thực xuất. | Do đặc thù của cảng Hải Phòng và để đảm bảo giám sát hải quan đối với hàng hóa chuyển khẩu có qua cửa khẩu Việt Nam, Tổng cục Hải quan đồng ý quy định doanh nghiệp phải nộp các chứng từ cho Chi cục Hải quan cửa khẩu nơi có hàng hóa nhập khẩu như đề xuất của Cục Hải quan TP. Hải Phòng. Riêng việc bàn giao nhiệm vụ giám sát giữa các Chi cục Hải quan cửa khẩu cảng Hải Phòng khi hàng hóa vận chuyển trong các khu vực cảng nội bộ thuộc cảng Hải Phòng để xuất khẩu ra khỏi Việt Nam, Tổng cục Hải quan giao Cục Hải quan TP. Hải Phòng xây dựng quy trình nghiệp vụ và tổ chức thực hiện giám sát đối với hàng hóa chuyển khẩu đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định. | |||||||||||||||||||||||||||||
11 | - Điểm c3 Khoản 8 quy định: Trường hợp hàng hóa có thuế xuất khẩu, DNCX mua hàng từ nội địa, DNCX và DN nội địa làm thủ tục hải quan theo hình thức XNK tại chỗ, DN nội địa đã kê khai và nộp thuế xuất khẩu. Sau đó DNCX thực hiện quyền xuất khẩu bán chính hàng hóa đó ra nước ngoài, DNCX làm thủ tục xuất khẩu theo quy định đối với hàng hóa xuất khẩu theo hợp đồng mua bán và DNCX thực hiện kê khai tính thuế xuất khẩu. Như vậy, cùng hàng hóa đó đã được tính thuế xuất khẩu 2 lần. |
12 | 1. Khoản 3 Điều 51: Thời hạn gửi CFS: Hàng hóa đưa vào CFS được lưu giữ tối đa trong vòng 90 ngày kể từ ngày đưa vào kho. Quá thời hạn trên, Chi cục Hải quan quản lý CFS yêu cầu chủ kho phải làm thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS hoặc xử lý như đối với hàng hóa nhập khẩu bị từ bỏ, thất lạc, nhầm lẫn, quá thời hạn khai hải quan theo quy định tại Điều 45 Luật Hải quan.
| - Đối với hàng từ nước ngoài chưa làm thủ tục NK đưa vào CFS và làm thủ tục NK đưa vào nội địa theo loại hình tương ứng thì thực hiện được (không vướng mắc).
| - Chưa quy định cụ thể trình tự, thủ tục yêu cầu chủ kho làm thủ tục đưa hàng hóa đó ra khỏi CFS như thế nào? |
13 | - Khoản 2 Điều 52 quy định: “Địa điểm làm thủ tục tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập được thực hiện tại Chi cục Hải quan cửa khẩu”.
14 | 1. Điểm 3 quy định phương tiện quay vòng (kệ, giá, thùng, lọ…) không phải là container, bồn mềm thì thủ tục hải quan thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, điểm c khoản 4 Điều 53 Thông tư này. (HQ Hưng Yên)
| - Tuy nhiên chưa có quy định về việc quá thời hạn đăng ký với cơ quan HQ nhưng DN nhập khẩu tank, vỏ rỗng không đến gia hạn, không đến nộp hồ sơ thanh khoản thì xử lý như thế nào? |
| - không quy định thời hạn lưu giữ tại VN đối với phương tiện chứa hàng hóa theo phương thức quay vòng. |
15 | 1. Khoản d điểm 1 quy định: “Cơ quan hải quan ra quyết định không thu thuế đối với hàng hóa xuất khẩu trả lại hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan quy định tại khoản 1 Điều này, nếu tại thời điểm làm thủ tục xuất khẩu trả lại xuất khẩu sang nước thứ ba hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan người khai hải quan nộp đủ bộ hồ sơ không thu thuế theo hướng dẫn tại Điều 117 Thông tư này và cơ quan hải quan có đủ cơ sở xác định hàng hóa xuất khẩu là hàng đã nhập khẩu trước đây”. - Điều 120 quy định: “hồ sơ hoàn thuế đối với hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang nước thứ ba hoặc tái xuất vào khu phi thuế quan.” là phù hợp. |
| - Quy định người vận tải hoặc chủ hàng có văn bản đề nghị được tái xuất như trên là chưa chặt chẽ vì hàng hóa đưa vào lãnh thổ Việt Nam phải tuân thủ pháp luật Việt Nam, tránh trường hợp Doanh nghiệp lợi dụng quy định này để buôn bán hàng hóa vi phạm pháp luật. |
16 | 1. Tại khoản 4 Điều 59 quy định thủ tục Hải quan đối với hàng hóa từ Kho ngoại quan nhập khẩu vào nội địa. Điểm b nêu hàng hóa không được đưa vào kho ngoại quan trọng các trường hợp sau đây b1, b2, b3”
| - Quy định không thống nhất. |
| - Khoản 7 điều này quy định: quản lý hải quan đối với hàng hóa chuyển quyền sở hữu trong kho ngoại quan. Như vậy, chưa có quy định điều khoản xử lý như thế nào? |
17 | 1. Điểm c2 khoản 6 quy định: “Trường hợp hàng hóa vận chuyển từ kho ngoại quan/CFS đến địa điểm làm thủ tục hải quan...” |
| - Đây là điểm khác biệt với hướng dẫn quy định tại thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012. Tuy nhiên, các Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu vẫn chưa thực hiện quy định này, rất nhiều tờ khai đăng ký từ ngày 01/11/2013 không có biên bản bàn giao kèm theo tờ khai. Do số lượng tờ khai lớn, lại đăng ký tại các Chi cục Hải quan tỉnh ngoài nên hiện nay Chi cục vẫn xác nhận qua khu vực giám sát đối với các tờ khai nêu trên. |
18 | - Khoản 8 quy định: “Đối với địa điểm kiểm tra hàng hóa tại chân công trình hoặc kho của công trình, nơi sản xuất: Doanh nghiệp gửi Cục Hải quan tỉnh, thành phố văn bản đề nghị công nhận: 01 bản chính.”
19 | - Điểm đ khoản 1: Đối với kho ngoại quan, kho bảo thuế đã được thành lập trước đây, nhưng đến ngày 31/12/2014 mà không mở rộng diện tích để đáp ứng quy định nêu tại khoản 6, khoản 7 Điều 64 Thông tư này. Về kho bảo thuế chưa có quy định tại văn bản pháp luật. |
20 | - Chưa quy định chứng từ phải nộp đối với trường hợp người khai HQ là cá nhân |
21 | - “Thủ tục hải quan đối với một số loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đã hướng dẫn tại Thông tư 196/2012/TT-BTC nhưng được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này thì thực hiện nội dung sửa đổi, bổ sung tại Thông tư này.” - Như vậy, trong trường hợp có quy định khác nhau giữa Thông tư 128/2013/TT-BTC và Thông tư 196/2012/TT-BTC thì có thể áp dụng tất cả các Điều theo Thông tư 128/2013/TT-BTC hay chỉ các điều có ghi chú tương tự như trên?
Từ khóa: Công văn 352/TCHQ-GSQL, Công văn số 352/TCHQ-GSQL, Công văn 352/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn số 352/TCHQ-GSQL của Tổng cục Hải quan, Công văn 352 TCHQ GSQL của Tổng cục Hải quan, 352/TCHQ-GSQL File gốc của Công văn 352/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật. Công văn 352/TCHQ-GSQL năm 2014 vướng mắc tại Thông tư 128/2013/TT-BTC do Tổng cục Hải quan ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |