TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng | Hà Nội, ngày 05 tháng 11 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 4, Mục V Phụ lục III Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ thì: “sản phẩm an toàn thông tin mạng, bao gồm: (1) sản phẩm kiểm tra, đánh giá an toàn thông tin mạng; (2) sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng; và (3) sản phẩm chống tấn công, xâm nhập” thuộc Danh mục hàng hóa nhập khẩu cần giấy phép nhập khẩu. “Đối với hàng hóa nhập khẩu theo giấy phép, thương nhân nhập khẩu phải có giấy phép của bộ, cơ quan ngang bộ liên quan”.
Điều 4 Nghị định số 108/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết điều kiện kinh doanh sản phẩm, dịch vụ an toàn thông tin mạng thì:
1. Sản phẩm an toàn thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép bao gồm:
b) Sản phẩm giám sát an toàn thông tin mạng;
2. Bộ Thông tin và Truyền thông xây dựng Danh mục chi tiết các sản phẩm thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép quy định tại khoản 1 Điều này.
.
Tuy nhiên, sau khi Nghị định số 108/2016/NĐ-CP ban hành, do chưa có Thông tư quy định Danh mục chi tiết các sản phẩm thông tin mạng nhập khẩu theo giấy phép đi kèm mã số HS theo Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu hiện hành, cơ quan hải quan không có đủ cơ sở để đối chiếu, xác định mặt hàng “sản phẩm an toàn thông tin mạng” có thuộc quy định tại khoản 1 điều 4 Nghị định số 108/2016/NĐ-CP và Mục V Phụ lục III Nghị định số 69/2018/NĐ-CP dẫn trên hay không để áp dụng chính sách quản lý mặt hàng tương ứng.
Do vậy, trên cơ sở Danh mục sản phẩm an toàn thông tin mạng (đi kèm mã số HS) đã ban hành theo Thông tư số 13/2018/TT-BTTTT dẫn trên, yêu cầu Cục Hải quan các tỉnh, thành phố thực hiện đúng quy định về Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng nêu tại Nghị định số 69/2018/NĐ-CP ngày 15/5/2018 và Nghị định số 108/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2016 của Chính phủ.
khoản 3 Điều 25 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 12 Điều 1 Nghị định số 59/2018/NĐ-CP ngày 20/4/2018 của Chính phủ, được hướng dẫn cụ thể tại điểm đ, khoản 2 Điều 16 và điểm m, khoản 1 Điều 18 Thông tư số 38/2015/TT-BTC được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC. Theo đó:
Khi kiểm tra hồ sơ cơ quan hải quan đủ cơ sở xác định hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép mà không có giấy phép tại thời điểm đăng ký tờ khai thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và tờ khai hải quan đã đăng ký không có giá trị thực hiện thủ tục hải quan.”
Cục Giám sát quản lý về Hải quan thông báo để Cục Hải quan các tỉnh, thành phố được biết, thực hiện./.
- Như trên;
- PTCT Mai Xuân Thành (để b/c);
- Cục An toàn thông tin - Bộ Thông tin và Truyền thông (để p/h);
- Cục Quản lý rủi ro, Cục Thuế XNK, Cục ĐTCBL, Cục KTSTQ, Cục CNTT và TKHQ, Vụ Thanh Tra, Vụ Pháp chế (để p/h);
- Lưu: VT, GQ1(3b).
Q. CỤC TRƯỞNG
Âu Anh Tuấn
File gốc của Công văn 3508/GSQL-GQ1 năm 2018 về Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3508/GSQL-GQ1 năm 2018 về Giấy phép nhập khẩu sản phẩm an toàn thông tin mạng do Cục Giám sát quản lý về Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Số hiệu | 3508/GSQL-GQ1 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Âu Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2018-11-05 |
Ngày hiệu lực | 2018-11-05 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |