TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của DNCX | Hà Nội, ngày 26 tháng 10 năm 2018 |
Kính gửi: Công ty TNHH SHINYANG METAL Việt Nam
(Lô XN 3-1A KCN Đại An mở rộng, TT Lai Cách, Cẩm Giàng, Hải Dương)
1. Về thủ tục hải quan:
khoản 2 Điều 75 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi bổ sung tại khoản 51 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018: “2. Đối với hàng hóa mua, bán giữa DNCX với doanh nghiệp nội địa: DNCX, doanh nghiệp nội địa làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo loại hình tương ứng quy định tại Điều 86 Thông tư này.”
2. Về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu
khoản 2 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ thị trường trong nước vào khu phi thuế quan, hàng hóa nhập khẩu từ khu phi thuế quan vào thị trường trong nước thuộc đối tượng chịu thuế;
điểm c khoản 4 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 thì hàng hóa xuất khẩu từ khu phi thuế quan ra nước ngoài; hàng hóa nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan; hàng hóa chuyển từ khu phi thuế quan này sang khu phi thuế quan khác thuộc đối tượng không chịu thuế;
khoản 1 Điều 4 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 107/2016/QH13 quy định khu phi thuế quan là khu vực kinh tế nằm trong lãnh thổ Việt Nam, được thành lập theo quy định pháp luật, có ranh giới địa lý xác định, ngăn cách với khu vực bên ngoài bằng hàng rào cứng, bảo đảm điều kiện cho hoạt động kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan của cơ quan hải quan và các cơ quan có liên quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và phương tiện, hành khách xuất cảnh, nhập cảnh; quan hệ mua bán, trao đổi hàng hóa giữa khu phi thuế quan với bên ngoài là quan hệ xuất khẩu, nhập khẩu.
- Căn cứ Điều 3 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì “hàng hóa sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này”;
khoản 20 Điều 5 Luật thuế Giá trị gia tăng số 13/2008/QH12 thì “hàng hóa, dịch vụ được mua bán giữa nước ngoài với các khu phi thuế quan và giữa các khu phi thuế quan với nhau thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT”.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt: đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 2 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13; đối tượng không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt quy định tại Điều 3 Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 27/2008/QH12, Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt số 70/2014/QH13;
Điều 3 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12; đối tượng không chịu thuế quy định tại Điều 4 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12. Căn cứ khoản 3 Điều 10 Luật thuế bảo vệ môi trường số 57/2010/QH12 thì thuế bảo vệ môi trường chỉ nộp một lần đối với hàng hóa sản xuất hoặc nhập khẩu.
- Về giấy phép đầu tư: đề nghị doanh nghiệp liên hệ cơ quan thực hiện cấp giấy phép đầu tư để được hướng dẫn;
điểm a khoản 2 Điều 60 Thông tư số 38/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung tại khoản 39 Điều 1 Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính về nguyên tắc lập sổ chi tiết kế toán và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng nguyên liệu, vật tư nhập khẩu, hàng hóa xuất khẩu. Trường hợp vướng mắc đề nghị doanh nghiệp liên hệ Tổng cục Thuế để được hướng dẫn.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 3420/GSQL-GQ2 năm 2018 vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 3420/GSQL-GQ2 năm 2018 vướng mắc thủ tục bán hàng vào nội địa của doanh nghiệp chế xuất do Cục Giám sát quản lý về hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục Giám sát quản lý về hải quan |
Số hiệu | 3420/GSQL-GQ2 |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Lê Quân |
Ngày ban hành | 2018-10-26 |
Ngày hiệu lực | 2018-10-26 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |