BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v Dịch vụ xuất khẩu. | Hà Nội, ngày 19 tháng 09 năm 2011 |
Kính gửi: |
Tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định mức thuế suất 0% áp dụng đối với dịch vụ xuất khẩu và quy định: Tổ chức ở nước ngoài là tổ chức không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, không phải là người nộp thuế giá trị gia tăng tại Việt Nam. Tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan là tổ chức, cá nhân có đăng ký kinh doanh và các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ”. Điều 2 Nghị định số 123/2008/NĐ-CP nêu trên quy định: “Quy định về cơ sở thường trú và đối tượng không cư trú tại khoản này thực hiện theo quy định của pháp luật thuế thu nhập doanh nghiệp và pháp luật thuế thu nhập cá nhân”. Điểm 1.4, Phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về thuế thu nhập doanh nghiệp hướng dẫn: - Chi nhánh, văn phòng điều hành, nhà máy, công xưởng, phương tiện vận tải, hầm mỏ, mỏ dầu, khí hoặc địa điểm khai thác tài nguyên thiên nhiên khác tại Việt Nam; - Cơ sở cung cấp dịch vụ, bao gồm cả dịch vụ tư vấn thông qua người làm công hay một tổ chức, cá nhân khác; - Đại diện tại Việt Nam trong trường hợp là đại diện có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài hoặc đại diện không có thẩm quyền ký kết hợp đồng đứng tên doanh nghiệp nước ngoài nhưng thường xuyên thực hiện việc giao hàng hóa hoặc cung ứng dịch vụ tại Việt Nam. Tại Điều 5.4 của Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Đại Hàn Dân quốc về tránh đánh thuế hai lần quy định cơ sở thường trú như sau: a. trụ sở điều hành; c. văn phòng; e. xưởng; 4. Mặc dù có những quy định trên của Điều này, thuật ngữ “cơ sở thường trú” sẽ được coi là không bao gồm: d. việc duy trì một cơ sở kinh doanh cố định chỉ nhằm mục đích mua hàng hóa hoặc tài sản hay để thu thập thông tin cho xí nghiệp đó; …” “1. Phạm vi hoạt động Văn phòng đại diện của tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các nội dung sau đây: b) Xúc tiến xây dựng các dự án hợp tác trên lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán tại Việt Nam; d) Thúc đẩy, giám sát thực hiện các dự án do tổ chức kinh doanh chứng khoán nước ngoài tài trợ tại Việt Nam trong lĩnh vực chứng khoán. 4. Nghĩa vụ của Văn phòng đại diện: c) Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động kinh doanh tại Việt Nam; không được thực hiện việc quản lý tài sản, quản lý vốn đầu tư cho các nhà đầu tư, kể cả phần vốn đầu tư của Công ty mẹ tại Việt Nam và các hoạt động kinh doanh chứng khoán khác tại Việt Nam. Căn cứ quy định trên, nếu Công ty Cổ phần Chứng khoán Gia Quyền (nay là Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam) ký hợp đồng dịch vụ tư vấn tài chính với Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Hàn Quốc, thời gian thực hiện hợp đồng từ ngày 01/01/2011 đến ngày 31/12/2012; Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Hàn Quốc có Văn phòng đại diện tại Việt Nam được cấp phép hoạt động theo Quy chế thành lập và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định số 124/2008/QĐ-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính nên Văn phòng đại diện không được thực hiện các hoạt động sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam theo quy định tại điểm 1.4 phần A Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp và không thuộc đối tượng quy định tại Điều 5.4 của Hiệp định giữa nước CHXHCN Việt Nam và nước Đại Hàn Dân quốc về tránh đánh thuế hai lần quy định cơ sở thường trú, do đó, Công ty cổ phần chứng khoán KIS Hàn Quốc không phải là tổ chức có cơ sở thường trú tại Việt Nam; đồng thời Công ty Cổ phần Chứng khoán KIS Việt Nam đáp ứng điều kiện về chứng từ thanh toán tiền dịch vụ qua ngân hàng thì dịch vụ tư vấn nêu trên được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%.
Từ khóa: Công văn 3349/TCT-CS, Công văn số 3349/TCT-CS, Công văn 3349/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn số 3349/TCT-CS của Tổng cục Thuế, Công văn 3349 TCT CS của Tổng cục Thuế, 3349/TCT-CS File gốc của Công văn 3349/TCT-CS về dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hành đang được cập nhật. Công văn 3349/TCT-CS về dịch vụ xuất khẩu do Tổng cục Thuế ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |