Thông tư 41/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
Điều 9. Nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nhập khẩu phế liệu không thuộc Danh mục phế liệu được phép nhập khẩu theo quy định của cơ quan có thẩm quyền để thử nghiệm làm nguyên liệu sản xuất gửi văn bản đề nghị nhập khẩu mẫu phế liệu để phân tích theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 ban hành kèm theo Thông tư này đến Bộ Tài nguyên và Môi trường để được xem xét, chấp thuận bằng văn bản. trường hợp không chấp thuận, Bộ Tài nguyên và Môi trường có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
2. Tổ chức, cá nhân quy định tại Khoản 1 Điều này phải đáp ứng các yêu cầu, điều kiện theo quy định tại các điểm a, b, c, d và điểm e Khoản 1 Điều 56 Nghị định số 38/2015/NĐ-CP.
3. Văn bản chấp thuận của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định tại Khoản 1 Điều này là cơ sở để cơ quan hải quan xem xét, cho phép mẫu phế liệu được nhập khẩu vào Việt Nam.
4. Sau khi tiến hành phân tích mẫu phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm, tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị nhập khẩu phế liệu để thử nghiệm đến Bộ Tài nguyên và Môi trường. Hồ sơ gồm có:
a) Một (01) văn bản đề nghị theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Bảy (07) báo cáo các điều kiện về bảo vệ môi trường trong nhập khẩu phế liệu làm nguyên liệu sản xuất theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a, 3b ban hành kèm theo Thông tư này.
c) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp và Giấy chứng nhận đăng ký mã số thuế.
d) Một (01) trong các văn bản sau: Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường kèm theo Quyết định phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung (nếu có). Giấy chứng nhận Bản đăng ký đạt tiêu chuẩn môi trường. Giấy xác nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường. Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường. Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường. Quyết định phê duyệt đề án bảo vệ môi trường chi tiết. Giấy xác nhận đăng ký đề án bảo vệ môi trường đơn giản. Giấy xác nhận đăng ký kế hoạch bảo vệ môi trường. Văn bản thông báo về việc chấp nhận đăng ký bản cam kết bảo vệ môi trường.
đ) Một (01) trong các văn bản sau: Giấy xác nhận hoàn thành các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường đối với các cơ sở, dự án. Giấy xác nhận hoàn thành việc thực hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết hoặc các hồ sơ, giấy tờ tương đương (nếu có).
e) Hợp đồng chuyển giao, xử lý tạp chất, chất thải với đơn vị có chức năng phù hợp (trong trường hợp không có công nghệ, thiết bị xử lý tạp chất đi kèm, chất thải phát sinh).
g) Báo cáo kết quả giám sát môi trường định kỳ của cơ sở (trường hợp báo cáo không có kết quả giám sát môi trường đối với các công trình, thiết bị xử lý chất thải trong quá trình sản xuất, tái chế, tái sử dụng phế liệu thì phải bổ sung).
h) Một (01) mẫu phế liệu nhập khẩu và kết quả phân tích do tổ chức giám định hoặc tổ chức có Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động dịch vụ quan trắc môi trường phù hợp với các chỉ tiêu cần phân tích thực hiện.
i) Các tài liệu khác có liên quan (nếu có).
5. Trong thời hạn bốn mươi (40) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Bộ Tài nguyên và Môi trường tiến hành các hoạt động sau:
a) Xem xét hồ sơ theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
b) Trường hợp cần thiết tổ chức giám định mẫu phế liệu dự kiến nhập khẩu và lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân liên quan.
c) Tổ chức kiểm tra điều kiện bảo vệ môi trường tại cơ sở dự kiến thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.
6. Căn cứ kết quả thực hiện quy định tại Khoản 5 Điều này, Bộ Tài nguyên và Môi trường trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định về loại, khối lượng, yêu cầu về bảo vệ môi trường đối với phế liệu nhập khẩu để thử nghiệm và thời gian thử nghiệm phế liệu nhập khẩu.