TỔNG CỤC HẢI QUAN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v thủ tục hải quan, chính sách thuế hàng XNK | Hà Nội, ngày 14 tháng 02 năm 2019 |
Kính gửi: Công ty TNHH Ô tô Đông Phong.
(Địa chỉ: Khu công nghiệp Phố Nối A - Xã Giai Phạm - Huyện Yên Mỹ - Tỉnh Hưng Yên.)
1. Về thủ tục hải quan
Điều 241 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định quá cảnh hàng hóa là việc vận chuyển hàng hóa thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân nước ngoài qua lãnh thổ Việt Nam, kể cả việc trung chuyển, chuyển tải, lưu kho, chia tách lô hàng, thay đổi phương thức vận tải hoặc các công việc khác được thực hiện trong thời gian quá cảnh;
khoản 3 Điều 242 Luật Thương mại số 36/2005/QH11 quy định tổ chức, cá nhân nước ngoài muốn quá cảnh hàng hóa qua lãnh thổ Việt Nam phải thuê thương nhân Việt Nam kinh doanh dịch vụ quá cảnh thực hiện, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này,
Trường hợp Công ty nhập khẩu mặt hàng xe ô tô tải các loại nguyên chiếc từ Trung Quốc và xuất bán sang Lào, Campuchia qua các cửa khẩu đường bộ theo các hợp đồng mua bán với các đối tác nước ngoài thì thực hiện theo loại hình nhập kinh doanh và xuất kinh doanh. Đề nghị Công ty căn cứ hướng dẫn tại công văn số 2765/TCHQ-GSQL ngày 01/4/2015 của Tổng cục Hải quan để xác định mã loại hình xuất khẩu, nhập khẩu phù hợp. Thủ tục hải quan thực hiện theo Thông tư số 38/2015/TT-BTC, được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 39/2018/TT-BTC ngày 20/4/2018 của Bộ Tài chính.
Căn cứ khoản 1 Điều 2 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam thuộc đối tượng chịu thuế;
điểm c khoản 1, khoản 2 Điều 19 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định người nộp thuế đã nộp thuế nhập khẩu nhưng hàng hóa nhập khẩu phải tái xuất được hoàn thuế nhập khẩu và không phải nộp thuế xuất khẩu khi chưa qua sử dụng, gia công, chế biến;
khoản 1 Điều 9 Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 107/2016/QH13 quy định hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng chịu thuế phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hóa theo quy định của Luật hải quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp được tổ chức tín dụng bảo lãnh số thuế phải nộp thì được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa nhưng phải nộp tiền chậm nộp theo quy định của Luật quản lý thuế kể từ ngày được thông quan hoặc giải phóng hàng hóa đến ngày nộp thuế. Thời hạn bảo lãnh tối đa là 30 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan.
3. Về chính sách quản lý mặt hàng đối với trường hợp kinh doanh tạm nhập tái xuất
Đề nghị Công ty căn cứ các quy định nêu trên để thực hiện. Trường hợp phát sinh vướng mắc, Công ty liên hệ với cơ quan hải quan nơi làm thủ tục hải quan để được hướng dẫn cụ thể.
- Như trên; | KT. CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1424/TXNK-CST năm 2019 về thủ tục hải quan, chính sách thuế hàng xuất nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1424/TXNK-CST năm 2019 về thủ tục hải quan, chính sách thuế hàng xuất nhập khẩu do Cục Thuế xuất nhập khẩu ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Cục thuế xuất nhập khẩu |
Số hiệu | 1424/TXNK-CST |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Ngọc Hưng |
Ngày ban hành | 2019-02-14 |
Ngày hiệu lực | 2019-02-14 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |