BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời website | Hà Nội, ngày 08 tháng 03 năm 2017 |
Kính gửi: Cục Tin học và Thống kê tài chính (Bộ Tài chính).
1. Phân loại hàng hóa, thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi và thuế suất VAT
ngày 01/7/2015 của Bộ Tài chính thì mặt hàng “Các sản phẩm dùng trong vận chuyển hoặc đóng gói hàng hóa, bằng plastic; nút, nắp, mũ van và các loại nút đậy khác, bằng plastic” thuộc nhóm 39.23 và mặt hàng “Bộ đồ ăn, bộ đồ dùng nhà bếp, các sản phẩm gia dụng khác và các sản phẩm phục vụ vệ sinh, bằng plastic” thuộc nhóm 39.24.
Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính phủ thì việc phân loại hàng hóa căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Đề nghị bạn đọc liên hệ với cơ quan hải quan nơi đăng ký tờ khai để được hướng dẫn cụ thể.
của Chính phủ.
Điều 11 Thông tư số 219/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 31/12/2013 về việc hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng thì mặt hàng Bao bì bằng nhựa PP nhập khẩu có mức thuế suất thuế giá trị gia tăng là 10%.
- Đối với mặt hàng chưa in dùng bọc hàng hóa: Ngày 27/09/2016, Tổng cục Hải quan đã có công văn số 9317/TCHQ-GSQL về việc quản lý và kiểm tra chuyên ngành đối với mặt hàng là bao bì nhập khẩu, cụ thể như sau:
nhập khẩu. Cơ quan hải quan căn cứ khai báo và văn bản cam kết của doanh nghiệp để xem xét, giải quyết thủ tục hải quan và thông quan hàng hóa theo quy định.
Điểm 3 Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 05/12/2016 của Chính phủ và hướng dẫn tại công văn số 11933/TCHQ-GSQL ngày 21/12/2016 của Tổng cục Hải quan. Theo đó, Cục Hải quan các tỉnh, thành phố không yêu cầu, người khai hải quan phải nộp kết quả kiểm tra Nhà nước về an toàn thực phẩm, công bố hợp quy và công bố sự phù hợp quy định an toàn thực phẩm, miễn ghi nhãn tiếng Việt đối với thực phẩm, dụng cụ, vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm nhập khẩu theo loại hình sản xuất xuất khẩu hoặc nhập gia công hàng xuất khẩu.
Tại Điều 3 Thông tư số 159/2012/TT-BTC ngày 28/09/2012 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 152/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 quy định: “Đối với túi ni lông đa lớp được sản xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE và các loại màng nhựa khác (PP, PAS...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... thì thuế bảo vệ môi trường được xác định theo tỷ lệ % trọng lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE có trong túi ni lông đa lớp. Căn cứ định mức lượng màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE sử dụng sản xuất hoặc gia công túi ni lông đa lớp, người sản xuất hoặc người nhập khẩu túi ni lông đa lớp tự kê khai, tự chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình”.
xuất hoặc gia công từ màng nhựa đơn HDPE, LDPE, LLDPE (thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường) với các màng nhựa khác (PP, PA,...) hoặc các chất khác như nhôm, giấy... (không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường) được xác định là túi ni lông đa lớp; mặt hàng bao bì được sản xuất toàn bộ bằng nhựa PP nhập khẩu không thuộc đối tượng chịu thuế bảo vệ môi trường.
- Như trên; | TL. TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1413/TCHQ-TXNK năm 2017 trả lời thư bạn đọc đối với mặt hàng Bao bì bằng nhựa PP do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1413/TCHQ-TXNK năm 2017 trả lời thư bạn đọc đối với mặt hàng Bao bì bằng nhựa PP do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1413/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Trịnh Mạc Linh |
Ngày ban hành | 2017-03-08 |
Ngày hiệu lực | 2017-03-08 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |