BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương | Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2014 |
Kính gửi: Cục Hải quan các tỉnh, thành phố.
Tổng cục đã tổng hợp, giải đáp vướng mắc đối với 20 nội dung này (Phụ lục đính kèm), gửi các đơn vị để thông báo cho doanh nghiệp biết và thực hiện.
đơn vị nghiệp vụ liên quan đến nội dung vướng mắc) để tiếp tục xem xét giải quyết./.
- Như trên;
- Đ/c Tổng cục trưởng (thay b/c);
- Các đ/c Phó Tổng cục trưởng (để chỉ đạo);
- Lưu: VT, PC (02b).
KT. TỔNG CỤC TRƯỞNG
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
Vũ Ngọc Anh
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU GIẢI ĐÁP VƯỚNG MẮC CỦA CÁC CỤC HẢI QUAN ĐỊA PHƯƠNG
(Ban hành kèm theo công văn số: 14136/TCHQ-PC ngày 24 tháng 11 năm 2014 của Tổng cục Hải quan)
Ngày 22/08/2014 Cục Hải quan Thừa Thiên Huế đã có công văn 899/HQTTH-NV đề nghị hướng dẫn khai báo đối với trường hợp tờ khai đăng ký dưới 50 dòng hàng, đã thông quan, nhưng doanh nghiệp khai báo bổ sung thêm dòng hàng (trên 50 dòng hàng) gửi Tổng cục Hải quan - Ban Triển khai VNACCS nhưng đến nay chưa được Tổng cục Hải quan trả lời.
Trả lời:
Câu 2. Cục Hải quan Bắc Ninh
Tài chính có công văn số 11941/BTC-TCHQ về việc quản lý đối với hoạt động của Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam (SEV), Công ty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên (SEVT). Theo đó, Bộ Tài chính đồng ý cho SEV, SEVT và các doanh nghiệp chế xuất là vệ tinh của SEV, SEVT nằm cùng trong một khu công nghiệp được áp dụng quy định tại điểm e2, e3 khoản 5 Điều 24 Thông tư 22/2014/TT-BTC. Hiện nay, SEV, SEVT và các doanh nghiệp chế xuất khác là vệ tinh của SEV, SEVT đã lựa chọn phương án không mở tờ khai đối với hàng hóa luân chuyển giữa SEV và SEVT, giữa SEV, SEVT và doanh nghiệp chế xuất vệ tinh khác. Điều này gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan Hải quan do:
- Các doanh nghiệp chế xuất là vệ tinh của SEV, SEVT nằm rải rác, xen kẽ với các doanh nghiệp không phải là chế xuất trong các khu công nghiệp, không có đơn vị Hải quan giám sát tại cổng khu công nghiệp cũng như tại cổng doanh nghiệp chế xuất. Do vậy, cơ quan Hải quan không kiểm soát được lượng hàng hóa ra vào doanh nghiệp chế xuất và từ doanh nghiệp chế xuất đưa vào nội địa.
Tài chính.”
Nếu không thực hiện thanh khoản trên phần mềm thì cơ quan Hải quan không thể thực hiện được việc thanh khoản thủ công đối với các công ty này do lượng doanh nghiệp áp dụng chế độ này rất nhiều và số lượng tờ khai của từng doanh nghiệp rất lớn.
- Doanh nghiệp tự chịu trách nhiệm đối với “bảng kê hàng hóa đưa vào và đưa ra doanh nghiệp chế xuất” nộp cho cơ quan Hải quan hàng tháng. Cơ quan Hải quan không thực hiện việc xác nhận, ký tên, đóng dấu trên bảng kê.
hệ thông tin thiết kế thêm mẫu “bảng kê hàng hóa đã đưa vào doanh nghiệp chế xuất mà không phải mở tờ khai” để các Chi cục có thể thực hiện thanh khoản trên phần mềm.
xuất tồn nộp cho cơ quan Hải quan.
Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc của doanh nghiệp. Hiện nay, chưa có biểu mẫu tổng hợp hàng hóa đưa vào doanh nghiệp chế xuất không thực hiện thủ tục hải quan, nội dung này đang được đưa vào hướng dẫn tại Dự thảo Thông tư hướng dẫn thủ tục hải quan đối với hàng hóa đưa vào, đưa ra doanh nghiệp chế xuất.
Ngoài ra, tại buổi làm việc giữa Công ty Samsung, Cục Hải quan Bắc Ninh và Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan vừa qua, các bên đã thống nhất Cục Công nghệ thông tin và Thống kê Hải quan sẽ phối hợp với các đơn vị nghiệp vụ hỗ trợ Công ty trong việc phát triển modul kết nối đến hệ thống VNACCS/VCIS và thực hiện quản lý xuất nhập tồn, thanh khoản theo yêu cầu mới của Luật Hải quan và các văn bản liên quan.
Đối với hàng hóa nhập vào kho ngoại quan (loại hình C11): trên hệ thống VNACCS/VCIS chưa quản lý trừ lùi hàng nhập xuất tồn trực tiếp trên tờ khai (tờ khai cũ mẫu HQ/2012-KNQ có phần trừ lùi ở mặt sau). Vì vậy, rất khó theo dõi số lượng hàng tồn kho của tờ khai.
Trả lời:
Ngoài ra, dự thảo Thông tư về quản lý kho ngoại quan đang được thiết kế theo hướng sẽ không sử dụng tờ khai nhập/xuất kho ngoại quan, thay vào đó sử dụng danh mục đưa hàng vào/ra kho ngoại quan. Việc thanh khoản sẽ thực hiện theo hình thức nhập - xuất - tồn. Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp với các đơn vị liên quan để làm rõ các yêu cầu nghiệp vụ và thực hiện nâng cấp chức năng quản lý trong thời gian tới.
Các vướng mắc liên quan đến công tác thanh khoản tờ khai sản xuất xuất khẩu, gia công đã được Cục Hải quan Đồng Nai báo cáo tại các công văn số 1963/HQĐNa-GSQL ngày 28/8/2014 và công văn số 2137/HQĐNa-CNTT ngày 19/9/2014.
Tổng cục Hải quan đã có công văn số 11090/TCHQ-GSQL; công văn số 545/CNTT-CNTT ngày 15/8/2014; công văn số 703/CNTT-CNTT ngày 02/10/2014; công văn số 785/CNTT-CNTT ngày 21/10/2014 hướng dẫn cụ thể.
Hệ thống tiếp nhận, xử lý tờ khai, khai báo định mức hiện tại chưa đáp ứng cho công tác quản lý đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu: với hệ thống hiện tại (V5), doanh nghiệp chưa đăng ký định mức hoặc định mức đã đăng ký nhưng chưa được duyệt, nhưng doanh nghiệp vẫn đăng ký được tờ khai xuất khẩu mà Hệ thống không cảnh báo. Điều này gây khó khăn cho cơ quan Hải quan trong công tác quản lý cũng như khó khăn cho Doanh nghiệp trong công tác khai báo.
Việc đăng ký danh mục, nguyên phụ liệu, định mức được thực hiện trên hệ thống Ecustoms5 và mở tờ khai được thực hiện trên hệ thống VNACCS. Hệ thống VNACCS không có liên kết với hệ thống Ecustoms5.
xuất xuất khẩu sau thời điểm đăng ký định mức là chưa đúng so với quy định nghiệp vụ.
Câu 6. Cục Hải quan Bắc Ninh
làm thủ tục hải quan đối với hàng xuất nhập khẩu tại chỗ, cơ quan Hải quan phải ra thông báo bằng văn bản về việc hoàn thành thủ tục nhập khẩu tại chỗ (theo mẫu 29/TBXNKTC/2013, Phụ lục III Thông tư 22/2014/TT-BTC) cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ để theo dõi và gửi cho doanh nghiệp nhập khẩu tại chỗ 01 bản.
làm thủ tục xuất nhập khẩu theo loại hình tại chỗ đặc biệt là các doanh nghiệp lớn như Samsung, Nokia, Canon, Funing, Samsung SDI, Bujeon... với lượng tờ khai rất nhiều. Nếu thực hiện theo đúng quy định thì mất nhiều thời gian và công sức do mẫu 29/TBXNKTC/2013 có quá nhiều tiêu chí như số tờ khai, ngày tháng năm, tên hàng, mã số HS, ĐVT, lượng hàng, trị giá.
Trả lời:
đơn vị, trước mắt đề nghị tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành.
Theo hướng dẫn tại điểm 2.2 công văn 10015/TCHQ-GSQL ngày 11/08/2014 của Tổng cục Hải quan thì công chức Hải quan nơi đăng ký tờ khai không phải đóng dấu trên tờ khai đã được quyết định thông quan, giải phóng hàng. Điều này gây khó khăn cho các doanh nghiệp trong khâu thanh toán với đối tác qua ngân hàng vì ngân hàng không chấp nhận các tờ khai không có xác nhận của cơ quan Hải quan.
hóa từ nội địa bán vào khu phi thuế quan, cơ sở để xác định hàng hóa đã xuất khẩu là tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã làm thủ tục hải quan và được Chi cục Hải quan khu phi thuế quan xác nhận: “HÀNG ĐÃ ĐƯA VÀO KHU PHI THUẾ QUAN”, nên nếu công chức Hải quan không xác nhận trên tờ khai thì doanh nghiệp không có cơ sở xác định hàng đã thực xuất để làm quyết toán thuế.
Trả lời:
Câu 8. Cục Hải quan Bắc Ninh
Đề xuất: Đề nghị Tổng cục Hải quan sớm có hướng dẫn thực hiện đối với trường hợp này.
Cục Giám sát quản lý (Tổng cục Hải quan) đã trả lời vấn đề này tại công văn số 1349/GSQL-GQ2 ngày 13/10/2014, theo đó Tổng cục Hải quan cho phép công ty TNHH Nokia Việt Nam được sử dụng báo cáo tồn kho vào cuối mỗi quý và báo cáo tiêu hủy chia sẻ từ hệ thống SAP của công ty để thay thế báo cáo thanh khoản hàng quý, vì vậy báo cáo thanh khoản công ty TNHH Nokia Việt Nam không yêu cầu xây dựng theo mẫu số 07/HSBC-CX/2014 ban hành kèm theo Thông tư 02/2014/TT-BTC ngày 14/2/2014 của Bộ Tài Chính. Do vậy, trường hợp thông tin kết xuất từ hệ thống SAP của công ty chưa đủ thông tin về lượng tồn đầu kỳ, lượng xuất trong kỳ thì Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh yêu cầu công ty TNHH Nokia Việt Nam bổ sung thông tin để đối chiếu thanh khoản theo quy định.
- Vướng mắc liên quan đến việc kiểm tra thực tế, lấy mẫu để đi phân tích phân loại đối với mặt hàng thép nhập khẩu chứa cho nguyên tố Bo: Việc lấy mẫu đối với mặt hàng thép có chứa nguyên tố Bo để giám định tại Trung tâm phân tích phân loại của Chi cục là thực hiện theo chỉ đạo mật của Bộ Tài chính/ Tổng cục Hải quan tại các công văn số 1493/BTC-TCHQ ngày 29/01/2013 và 126/TCHQ-GSQL ngày 15/3/2013. Do đó, Chi cục không thể giải thích rõ lý do để doanh nghiệp có thể hiểu và thực hiện theo yêu cầu của cơ quan Hải quan; Ngoài ra, việc thường xuyên phải lấy mẫu mặt hàng thép có chứa nguyên tố Bo nhập khẩu đã làm tăng khối lượng công việc phải giải quyết, kéo dài thời gian thông quan hàng hóa (chuyển luồng tờ khai, kiểm tra thực tế, lấy mẫu, lập hồ sơ gửi PTPL,...) trong khi hàng hóa có đủ tài liệu kỹ thuật và nhân sự của Chi cục đang thiếu mà kết quả phân loại luôn đúng với khai báo của doanh nghiệp.
“Thông tư này quy định về quản lý chất lượng đối với thép sản xuất trong nước và thép nhập khẩu để sử dụng trong nước theo mã HS nêu tại Phụ lục I Thông tư này.
Với quy định trên thì mặt hàng thép nhập khẩu theo mã HS nêu tại Phụ lục I của Thông tư để gia công sản phẩm cho thương nhân nước ngoài theo hợp đồng gia công/ sử dụng làm nguyên liệu để sản xuất hàng xuất khẩu là không thuộc trường hợp “để sử dụng trong nước” và cũng không thuộc đối tượng “không thuộc phạm vi điều chỉnh của Thông tư”.
Trả lời:
Câu 10. Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập - tái xuất phục vụ hoạt động dầu khí:
Tài chính quy định: địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập - tái xuất phục vụ hoạt động dầu khí: “Tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập. Trường hợp tái xuất tại cửa khẩu khác thì được áp dụng thủ tục chuyển cửa khẩu”;
phát sinh rất nhiều trường hợp hàng hóa tạm nhập làm thủ tục tại TP. Hồ Chí Minh nhưng tái xuất từ các cảng Vũng Tàu hoặc cảng DK ngoài khơi, do hàng hóa chủ yếu được sử dụng tại các công trình ở Vũng Tàu và ngoài khơi.
làm thủ tục hải quan đối với hàng hóa tái xuất được thực hiện tại Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập hoặc Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan tạm nhập (thuộc Cục Hải quan khác).
Theo quy định tại khoản 6 Điều 53 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, địa điểm làm thủ tục hải quan đối với hàng tạm nhập - tái xuất tại Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập, trường hợp tái xuất tại Chi cục Hải quan khác Chi cục Hải quan nơi làm thủ tục tạm nhập thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển cửa khẩu trước khi làm thủ tục tái xuất.
- Về việc nhập khẩu tài liệu kỹ thuật chuyên ngành, catalogue hướng dẫn lắp đặt và hướng dẫn cách vận hành, sử dụng; bảo quản máy móc, thiết bị (nhập khẩu cùng chuyến hoặc khác chuyến với hàng hóa nhập khẩu):
- Trước đây, căn cứ theo Nghị định 88/2002/NĐ-CP ngày 07/11/2002, Bộ Văn hóa - Thông tin và truyền thông đã có công văn số 3280/BVHTT-VP ngày 11/8/2006 cho phép các loại tài liệu, catalogue nói trên không phải xin giấy phép nhập khẩu của Ngành văn hóa thông tin.
Cục Hải quan tỉnh báo cáo Tổng cục Hải quan có ý kiến với cơ quan có thẩm quyền: Cho phép các loại tài liệu, catalogue nói trên không phải xin giấy phép nhập khẩu của ngành Thông tin Truyền thông.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Cục Hải quan Bà Rịa-Vũng Tàu. Tổng cục sẽ có công văn trao đổi với Bộ quản lý chuyên ngành về các bất cập trong quản lý các mặt hàng là tài liệu kỹ thuật chuyên ngành, catalogue hướng dẫn lắp đặt và hướng dẫn cách vận hành, sử dụng, bảo quản máy móc thiết bị.
Về việc nhập khẩu hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa chuyên ngành công nghệ thông tin và truyền thông bắt buộc phải chứng nhận và công bố hợp quy theo quy định tại Thông tư số 32/2011/TT-BTTTT ngày 31/10/2011 của Bộ Văn hóa - Thông tin và Truyền thông.
Căn cứ Điều 10 Thông tư 14/2011/TT-BTTTT thì trong hồ sơ xin Giấy phép nhập khẩu phải có bản sao Giấy chứng nhận hợp quy. Tuy nhiên, trường hợp doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa được sản xuất bởi đơn vị không nằm trong danh sách các đơn vị đo kiểm chứng nhận và công bố hợp quy được Cục quản lý chất lượng công nghệ thông tin và truyền thông thuộc Bộ Văn hóa - Thông tin và Truyền thông thừa nhận nên doanh nghiệp phải lập hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận hợp quy.
Trả lời:
Câu 13. Cục Hải quan Đồng Nai
là doanh nghiệp chế xuất) tại Khu công nghiệp Bến Lức Long An thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài tại Chi cục Hải quan Bến Lức - Cục Hải quan Long An. Công ty thực hiện xuất trả lại khuôn cho bên thuê gia công theo quy định tại Điều 23, 24 Thông tư 13/2014/TT-BTC ngày 17/01/2014 và khách hàng đối tác của công ty đã chỉ định giao hàng cho công ty TNHH giày Việt Vinh (là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài) tại Khu công nghiệp Hố Nai Đồng Nai.
làm thủ tục tại Chi cục Hải quan Thống Nhất - Cục Hải quan Đồng Nai theo loại hình tạm nhập tái xuất tại chỗ, công ty không thực hiện hợp đồng gia công với đối tác nước ngoài nên không đủ điều kiện áp dụng Điều 23 Thông tư 13/2014/TT-BTC nêu trên.
“c) Xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ:
Như vậy, việc công ty TNHH giày Việt Vinh mở tờ khai theo loại hình tạm nhập tái xuất tại chỗ đối với mặt hàng khuôn xuất trả của công ty TNHH giày Ching Luh Việt Nam là không đúng quy định.
quy định tại điều 24 Thông tư 13/2014/TT-BTC, trong khi đó Chi cục Hải quan Thống Nhất đã từ chối mở tờ khai cho công ty TNHH giày Việt Vinh theo quy định tại điểm c khoản 3 Phần II Thông tư 04/2007/TT-BTM
Trả lời:
Câu 14. Cục Hải quan Đồng Nai
văn số 4960/TCHQ-GSQL ngày 08/05/2014 về việc triển khai kết quả cuộc họp Tiểu ban quy tắc xuất xứ trong khuôn khổ Hiệp định AJCEP. Theo đó hướng dẫn “nhằm tạo thuận lợi thương mại thì việc C/O mẫu AJ được cấp sau ngày giao hàng và trong khoảng thời gian 3 ngày như trên, có đánh dấu vào ô Issued Retroactively vẫn được các nước tham gia Hiệp định chấp nhận. Thời điểm thực hiện từ ngày 10/04/2014”.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan xem xét chấp nhận các trường hợp C/O cấp trước ngày 10/04/2014 nêu trên là hợp lệ tương tự như đối với trường hợp C/O cấp từ ngày 10/04/2014 đã được hướng dẫn tại công văn số 4960/TCHQ-GSQL ngày 08/05/2014.
Tổng cục Hải quan sẽ trao đổi với Bộ Công thương về việc chấp nhận C/O cấp trước ngày 10/4/2014. Trước mắt, đề nghị đơn vị thực hiện theo đúng công văn 4960/TCHQ-GSQL ngày 8/5/2014 của Tổng cục Hải quan.
Vướng mắc về tạm nhập - tái xuất; tạm xuất - tái nhập hàng hóa:
quy định Điều 52, 53 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013 và Điểm 95 công văn 7700/TCHQ-GSQL ngày 13/12/2014 quy định đối với hàng hóa là máy móc thiết bị tạm nhập tái xuất để phục vụ sản xuất và hàng hóa tạm xuất tái nhập để sửa chữa phải làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu.
Kiến nghị: Tổng cục Hải quan cho phép doanh nghiệp được khai báo tại Chi cục Hải quan ngoài cửa khẩu và thực hiện chuyển cửa khẩu chung với lô hàng đối với các trường hợp đóng chung container nêu trên.
Tổng cục Hải quan ghi nhận kiến nghị của Hải quan Đồng Nai. Về địa điểm làm thủ tục hải quan đối với thiết bị, máy móc, phương tiện thi công khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để sản xuất, thi công công trình, thực hiện dự án, thử nghiệm đã được quy định cụ thể tại Điều 50 dự thảo Nghị định hướng dẫn Luật Hải quan. Theo đó, hàng hóa này được làm thủ tục hải quan tại Chi cục Hải quan cửa khẩu hoặc Chi cục Hải quan nơi có cơ sở sản xuất đối với máy móc, thiết bị, phương tiện thi công khuôn mẫu tạm nhập - tái xuất, tạm xuất - tái nhập để phục vụ hoạt động gia công, sản xuất xuất khẩu, hoạt động của doanh nghiệp chế xuất thì thực hiện tại Chi cục Hải quan nơi nhập khẩu hàng hóa phục vụ gia công, sản xuất xuất khẩu.
Về vấn đề mở tờ khai một lần, xuất nhập khẩu nhiều lần
quy định tại Nghị định 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 và Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/09/2013, theo đó doanh nghiệp được áp dụng việc mở tờ khai 01 lần để xuất nhập khẩu nhiều lần.
xuất khẩu, nhập khẩu thương mại không dẫn chiếu trường hợp mở tờ khai 01 lần và xuất nhập khẩu nhiều lần.
“Việc đăng ký tờ khai một lần không áp dụng cho hải quan điện tử vì Thông tư 196/2012/TT-BTC, Thông tư số 22/2014/TT-BTC (có hiệu lực kể từ ngày 01/04/2014) không quy định áp dụng đối với trường hợp này.
Nội dung vướng mắc: Thực tế các doanh nghiệp vẫn có nhu cầu được thực hiện mở tờ khai một lần và xuất nhập khẩu nhiều đặc biệt là doanh nghiệp nhập khẩu hàng hóa từ kho ngoại quan, doanh nghiệp chế xuất.
Trả lời:
Câu 17. (Cục Hải quan Tp. Hồ Chí Minh)
sung một số điều của Nghị định 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế. Theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP: “Doanh nghiệp chế xuất được cấp Giấy phép kinh doanh hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa tại Việt Nam phải thành lập chi nhánh riêng nằm ngoài doanh nghiệp chế xuất, khu chế xuất để thực hiện hoạt động này. Bộ Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn cụ thể Điều này”.
Chính phủ đến hết ngày 30/6/2014. Trong thời gian này, đề nghị Cục Hải quan các tỉnh, thành phố hướng dẫn doanh nghiệp chế xuất hoàn thiện thủ tục thành lập chi nhánh theo quy định. Từ ngày 01/7/2014, hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp chế xuất thực hiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP”.
phí cho việc thành lập chi nhánh.
Tài chính, Bộ Công thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp để sớm ban hành hướng dẫn việc thành lập chi nhánh của doanh nghiệp chế xuất để doanh nghiệp thực hiện.
Ngày 29/9/2014, Bộ Tài chính đã có công văn số 13726/BTC-TCHQ báo cáo Thủ tướng Chính phủ về vướng mắc này. Tổng cục Hải quan sẽ có hướng dẫn khi có ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ.
Câu 18. Cục Hải quan Bắc Ninh
của Tổng cục Hải quan về việc hoàn thuế GTGT hàng nhập khẩu nộp thừa, Cục Hải quan tỉnh Bắc Ninh đã có công văn số 1326/TCHQ-TXNK ngày 15/08/2014 báo cáo vướng mắc về việc xác định thuế giá trị gia tăng của hàng hóa nhập khẩu nhưng phải tái xuất trả lại chủ hàng nước ngoài có được coi là nộp thừa và được hoàn trả theo quy định tại công văn 5554/TCHQ-TXNK hay không? Về vấn đề này, Tổng cục Hải quan đang trao đổi với các đơn vị có liên quan để báo cáo Bộ Tài chính và hiện tại vẫn chưa có hướng dẫn thực hiện (công văn 11050/TCHQ-TXNK).
Tổng cục Hải quan báo cáo Bộ Tài chính và sớm có chỉ đạo, hướng dẫn để đơn vị thực hiện.
Đối với các vướng mắc về nộp nhầm, nộp thừa thuế GTGT, hiện nay, TCHQ đang lấy ý kiến các đơn vị có liên quan để trình Bộ hướng dẫn chung đối với Cục Hải quan, Cục Thuế các tỉnh, thành phố theo hướng như sau:
- Căn cứ quy định tại khoản 13 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế, điểm a khoản 1 Điều 29 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/07/2013 của Chính phủ, điểm a khoản 1 Điều 26 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính, thì:
xuất khẩu, nhập khẩu được coi là nộp thừa trong các trường hợp:
Căn cứ các quy định nêu trên thì đối với trường hợp hàng hóa nhập khẩu vì một lý do nào đó phải xuất khẩu trả lại nhà cung cấp nước ngoài (hoặc xuất khẩu vào khu phi thuế quan hoặc xuất khẩu sang nước thứ ba) không phải là nộp nhầm, thừa thuế GTGT, do tại thời điểm nhập khẩu, doanh nghiệp kê khai là hàng hóa nhập kinh doanh thông thường (hàng hóa không thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại Điều 5 Luật Thuế GTGT và phải nộp thuế GTGT theo đúng quy định).
Tổng cục Hải quan sẽ có công văn trả lời trong thời gian sớm nhất sau khi có ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ.
Hiện nay, doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được hưởng ưu đãi đầu tư theo Giấy chứng nhận đầu tư do Ban Quản lý Khu công nghệ cao cấp quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu: “6. Hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Nghị định này hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu...”
hóa là trang thiết bị nhập khẩu theo danh mục quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này để tạo tài sản cố định của dự án được ưu đãi về thuế nhập khẩu, dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) đầu tư về khách sạn, văn phòng, căn hộ cho thuê, nhà ở, trung tâm thương mại, dịch vụ kỹ thuật, siêu thị, sân golf, khu du lịch, khu thể thao, khu vui chơi giải trí, cơ sở khám, chữa bệnh, đào tạo, văn hóa, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, kiểm toán, dịch vụ tư vấn. Các dự án có hàng hóa nhập khẩu được miễn thuế lần đầu quy định tại khoản này thì không được miễn thuế theo quy định tại các khoản khác Điều này”.
về việc hàng hóa nhập khẩu tạo tài sản cố định phục vụ xây dựng nhà máy sản xuất của Công ty: “...Hiện nay, công ty Sanofi đang trong quá trình triển khai xây dựng nhà máy sản xuất dược, cần nhập khẩu những hàng hóa là hệ thống cung cấp nước, hệ thống điều hòa và thông gió, hệ thống phòng cháy và chống cháy chuyên dùng trong ngành dược để xây dựng nhà máy, do đó Ban Quản lý xác nhận việc Công ty Sanofi nhập khẩu các hàng hóa trên nhằm mục đích xây dựng nhà máy tạo tài sản cố định của Công ty Sanofi”.
Kiến nghị: Đề nghị cho phép doanh nghiệp đầu tư nước ngoài được ưu đãi thuế nhập khẩu theo quy định Khoản 6 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP theo Giấy chứng nhận đầu tư và Khoản 9 Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP sau khi được Ban Quản lý Khu Công nghệ cao xác nhận nhập khẩu để tạo tài sản cố định miễn thuế lần đầu.
a. Hiện nay, Tổng cục Hải quan (Cục Thuế XNK) nhận được công văn số 3422/HQHCM-GSQL ngày 23/9/2014, công văn số 3241/HQHCM-GSQL ngày 8/9/2014 của Cục Hải quan TP. Hồ Chí Minh về việc tiếp nhận Danh mục hàng nhập khẩu miễn thuế tạo tài sản cố định của Công ty TNHH MTV SANOFI (Công ty); Công văn số 04/2014/CV-NK ngày 22/9/2014 của Công ty TNHH Sanofi Việt Nam về việc nhập khẩu hàng hóa của dự án ưu đãi đầu tư, cụ thể như sau:
Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP của Chính Phủ; Khoản 7 Điều 100 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa tạo tài sản cố định của dự án thuộc lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư được miễn thuế nhập khẩu.
- Nếu xét về lĩnh vực ưu đãi đầu tư: Căn cứ khoản 9 Mục I phần B Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 thì: «Sản xuất, đầu tư; phát triển nguyên liệu thuốc và thuốc phòng chống các bệnh xã hội; vắc xin; sinh phẩm y tế; thuốc từ dược liệu; thuốc đông y; ứng dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ tiên tiến, công nghệ sinh học để sản xuất thuốc chữa bệnh cho người đạt tiêu chuẩn GMP quốc tế; sản xuất nguyên liệu thuốc kháng sinh» thuộc lĩnh vực được ưu đãi về thuế nhập khẩu.
ngày 26/12/2013) của Chính Phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và Nghị định số 53/2010/NĐ-CP ngày 19/5/2010 của Chính phủ quy định về địa bàn ưu đãi đầu tư, ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp đối với đơn vị hành chính mới thành lập do Chính phủ điều chỉnh địa giới hành chính.
b. Căn cứ khoản 6, Điều 12 Nghị định 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 của Chính phủ, khoản 7 Điều 100 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính thì hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án đầu tư vào lĩnh vực hoặc địa bàn được ưu đãi về thuế nhập khẩu được miễn thuế nhập khẩu.
Để giải quyết vướng mắc cho Công ty, Tổng cục Hải quan đang hoàn thiện tờ trình xin ý kiến các đơn vị liên quan để trình Bộ Tài chính xử lý theo hướng: trường hợp công ty xác định được hàng hóa nhập khẩu thuộc hạng mục được ưu đãi về thuế (dược phẩm) thì được miễn thuế nhập khẩu, trong tờ trình bộ và công văn sẽ hướng dẫn cụ thể hồ sơ, thủ tục để xác định hàng hóa được miễn thuế. Đối với số hàng hóa nhập khẩu sử dụng cho hạng mục không được ưu đãi về thuế nhập khẩu (mỹ phẩm và thực phẩm chức năng) thì Công ty phải nộp thuế theo quy định hiện hành của pháp luật.
Về việc thực hiện quy định tại Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT ngày 13/8/2012 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
- Theo ý kiến của các doanh nghiệp và thực tế từ quá trình thực hiện quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động này nhận thấy: các hàng hóa NK phục vụ hoạt động dầu khí phải đáp ứng yêu cầu chất lượng, kỹ thuật cao để đáp ứng điều kiện môi trường khắc nghiệt và yêu cầu chất lượng. Do vậy, việc áp dụng quy định tại Điều 3 Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT khi làm thủ tục đối với các lô hàng NK là nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm là không phù hợp với hoạt động dầu khí.
Kế hoạch và Đầu tư cho doanh nghiệp chỉ cần đối chiếu với Phụ lục quy định Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động đăng ký trong nước chưa sản xuất được (Phụ lục IV Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT), mà không phải đối chiếu với tất cả các Phụ lục của Thông tư để làm căn cứ miễn thuế như hiện nay.
- Căn cứ khoản 11 Điều 100 Thông tư 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 thì hàng hóa nhập khẩu để phục vụ hoạt động dầu khí được miễn thuế nhập khẩu, trong đó bao gồm vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước chưa sản xuất được.
Kế hoạch và Đầu tư.
Đối chiếu với các quy định nêu trên, trường hợp vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí không thuộc Danh mục vật tư cần thiết cho hoạt động dầu khí trong nước đã sản xuất được (Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT) nhưng lại có tên tại một trong các Danh mục khác ban hành kèm theo Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT thì không được miễn thuế nhập khẩu.
xây dựng Danh mục vật tư trong nước đã sản xuất dược ban hành kèm theo Thông tư 04/2012/TT-BKHĐT dựa trên cơ sở các mặt hàng do doanh nghiệp trong nước sản xuất được đăng ký với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, do đó trường hợp các vật tư nhập khẩu phục vụ hoạt động dầu khí không đáp ứng được yêu cầu chất lượng của dự án thì đề nghị Cục Hải quan Bà Rịa - Vũng Tàu hướng dẫn doanh nghiệp có văn bản phản ánh với Bộ Kế hoạch và Đầu tư về vấn đề này./.
File gốc của Công văn 14136/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 14136/TCHQ-PC năm 2014 trả lời vướng mắc vượt thẩm quyền của các Cục Hải quan địa phương do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 14136/TCHQ-PC |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Vũ Ngọc Anh |
Ngày ban hành | 2014-11-24 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-24 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |