BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
V/v vướng mắc về trị giá hải quan | Hà Nội, ngày 05 tháng 03 năm 2018 |
Kính gửi: Cục Hải quan thành phố Hồ Chí Minh.
I. Về một số nội dung phản ánh của Hiệp hội
1.1. Ý kiến của Hiệp hội: “... Các trường hợp trị giá khai báo bị hải quan nghi vấn không được thông báo cho các doanh nghiệp, các doanh nghiệp thường lúng túng về thủ tục khai báo...”.
Căn cứ quy định Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực về việc khai báo nêu trên.
Khoản 2 Điều 25 Thông tư 38/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: Trường hợp cơ quan Hải quan có nghi vấn về trị giá khai báo, cơ quan hải quan thông báo nghi vấn thông qua hệ thống cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan (Vnaccs) hoặc thông báo theo mẫu số 02A/TBNVTG/TXNK phụ lục VI ban hành kèm thông tư này đối với trường hợp khai hải quan trên tờ khai hải quan giấy.
2. Về việc xác định trị giá hải quan:
- Việc xác định trị giá thường dựa trên cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan hoặc bằng 80% mức giá xác định trực tuyến. Tuy nhiên, Điều 22.2 Nghị định 08/2015/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 21/5/2015 nêu rõ “ Cơ sở dữ liệu giá là căn cứ để đánh giá rủi ro của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ...Thông tin này chỉ được cung cấp cho cán bộ hải quan và không được chia sẻ với các doanh nghiệp có thể xác thực thông tin đó”;
Điều 17.5 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì định nghĩa của thuật ngữ “Không phù hợp” cần được làm rõ vì trên thực tế Điều này thường được hiểu lầm dẫn đến tình trạng xác định giá tràn lan.
- Về việc xác định trị giá hải quan: Trong quá trình thực hiện tham vấn hoặc kiểm tra sau thông quan, trường hợp cơ quan hải quan có đủ cơ sở bác bỏ trị giá khai báo thì thực hiện xác định trị giá hải quan theo đúng trình tự, nguyên tắc, phương pháp xác định trị giá quy định tại Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 và phải thông báo cho người khai hải quan biết mức giá, phương pháp xác định. Các thông tin được sử dụng để xác định trị giá là thông tin tương ứng với phương pháp xác định trị giá được cơ quan hải quan áp dụng (ví dụ: trị giá hải quan của hàng hóa giống hệt tại Tờ khai hàng hóa nhập khẩu có trong cơ sở dữ liệu giá của cơ quan hải quan nếu áp dụng phương pháp Trị giá giao dịch của hàng hóa nhập khẩu giống hệt). Khi thu thập thông tin phải thực hiện kiểm chứng thông tin và quy đổi về cùng Điều kiều kiện mua bán hàng hóa.
- Về thuật ngữ “không phù hợp”: Đối với trường hợp nêu tại Khoản 5 Điều 17 Thông tư số 39/2015/TT-BTC thì trường hợp cơ quan hải quan có căn cứ xác định trị giá khai báo không phù hợp là các trường hợp cơ quan hải quan có đủ căn cứ bác bỏ trị giá khai báo theo quy định tại Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ thì cơ quan hải quan thực hiện xác định trị giá hải quan theo trình tự nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định từ Điều 8 đến Điều 12 Thông tư này.
3. Về cơ sở dữ liệu trị giá:
3.2. Ý kiến của cơ quan hải quan:
Điều 3 Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì: Người khai hải quan tự kê khai, tự xác định trị giá hải quan theo các nguyên tắc và phương pháp xác định trị giá hải quan quy định tại Luật Hải quan số 54/2014/QH13 ngày 23/6/2014, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/1/2015 của Chính phủ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, tính trung thực về việc khai báo nêu trên.
Khoản 2 Điều 22 Thông tư số 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính thì Danh Mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu rủi ro về trị giá và mức giá tham chiếu là cơ sở để cơ quan hải quan so sánh, đối chiếu, kiểm tra trị giá khai báo của người khai hải quan trong quá trình làm thủ tục hải quan hoặc sau khi hàng hóa đã thông quan theo quy định, không sử dụng để áp đặt trị giá hải quan, được lưu hành nội bộ và sử dụng thống nhất trong ngành Hải quan.
4. Về tổ chức thực hiện:
4.2. Ý kiến của cơ quan hải quan: Hiệp định trị giá hải quan của WTO đã được nội luật hóa đầy đủ tại các văn bản pháp quy: Luật Hải quan số 54, Khoản 1 Điều 39 Luật Quản lý thuế, Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21/01/2015 của Chính Phủ, Điều 33 Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ, Thông tư 39/2015/TT-BTC ngày 25/03/2015 của Bộ Tài chính.
II. Một số kiến nghị:
2. Ý kiến của Tổng cục Hải quan:
- Về việc phổ biến các quy định về trị giá hải quan: Tổng cục Hải quan tiếp thu đề nghị của Hiệp hội doanh nghiệp Châu Âu và sẽ triển khai trong thời gian sớm nhất sau khi Nghị định sửa đổi Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Thông tư sửa đổi, bổ sung Thông tư số 38/2015/TT-BTC ban hành.
- Đề nghị Hiệp hội, các doanh nghiệp phối hợp, kịp thời phản ánh về trường hợp công chức hải quan thực hiện không đúng, nhũng nhiễu, tiêu cực,... để Tổng cục Hải quan và các đơn vị kịp thời xử lý, chấn chỉnh.
Nơi nhận: | KT.TỔNG CỤC TRƯỞNG |
File gốc của Công văn 1158/TCHQ-TXNK năm 2018 vướng mắc về trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.
Công văn 1158/TCHQ-TXNK năm 2018 vướng mắc về trị giá hải quan do Tổng cục Hải quan ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tổng cục Hải quan |
Số hiệu | 1158/TCHQ-TXNK |
Loại văn bản | Công văn |
Người ký | Nguyễn Dương Thái |
Ngày ban hành | 2018-03-05 |
Ngày hiệu lực | 2018-03-05 |
Lĩnh vực | Xuất nhập khẩu |
Tình trạng | Còn hiệu lực |