CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------
V/v kiến nghị liên quan đến thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP
Hà Nội, ngày 10 tháng 03 năm 2021
Kính gửi:
Tổng cục Hải quan nhận được Đơn kiến nghị số 80/VPHH ngày 28/12/2020 của Hiệp hội Doanh nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam và đơn kiến nghị ngày 08/01/2021 của đại diện các đại lý hãng tàu, các Công ty logistics, các Công ty Đại lý vận tải khu vực miền Bắc cùng phản ánh về khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:
Điểm a khoản 1 Điều 66 Nghị định 08/2015/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 59/2018/NĐ-CP) quy định thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan đối với tàu biển nhập cảnh "Bản khai hàng hóa, thông tin về vận đơn: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày: chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác". Đối với tàu biển có hành trình dưới 12 tiếng, Tổng cục Hải quan ghi nhận vướng mắc về thời hạn khai báo đối với các phương tiện vận tải có hành trình dưới 12 tiếng để đưa vào nội dung sửa đổi, bổ sung Nghị định thay thế Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và Nghị định 59/2018/NĐ-CP của Chính phủ.
Khoản 1 Điều 2 Luật Xử lý vi phạm hành chính quy định "Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính."
3. Kiến nghị xem xét quy định lại mức tiền phạt
khoản 4 Điều 8 Nghị định 128/2020/NĐ-CP. Tổng cục Hải quan ghi nhận sẽ xem xét thực tiễn quá trình thi hành quy định này để có đánh giá cụ thể và sẽ nghiên cứu khi sửa đổi, bổ sung Nghị định 128/2020/NĐ-CP đảm bảo đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phù hợp với thực tế áp dụng.
Điểm c khoản 2 Điều 18 Luật Hải quan quy định nghĩa vụ của người khai hải quan trong việc chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình.
Căn cứ quy định tại Điều 11 Luật Xử lý vi phạm hành chính, Điều 6 Nghị định 128/2020/NĐ-CP thì trường hợp vi phạm lần đầu không thuộc trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính. Do đó, kiến nghị về việc không xử phạt vi phạm hành chính khi có hành vi vi phạm xảy ra do vi phạm lần đầu là không có cơ sở xem xét.
Theo quy định tại Điều 26 Luật Hải quan; khoản 2 Điều 16 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP phân loại hàng hóa là việc cơ quan hải quan phải căn cứ vào hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin về thành phần, tính chất lý, hóa, tính năng, công dụng của hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu Việt Nam. Theo đó, việc cơ quan hải quan tại nơi doanh nghiệp mở tờ khai chấp nhận hoặc không chấp nhận khai báo của doanh nghiệp căn cứ vào thực tế hồ sơ hải quan của chính lô hàng xuất nhập khẩu tại thời điểm làm thủ tục hải quan để xác định tên gọi, mã số hàng hóa theo quy định. Do đó, đối với phản ánh về việc cùng mặt hàng được áp nhiều mã HS khác nhau ở các Chi cục Hải quan khác nhau, đề nghị các doanh nghiệp phản ánh về vụ việc phát sinh vướng mắc cụ thể để Tổng cục Hải quan có cơ sở xem xét trả lời theo quy định.
Nơi nhận: - Như trên; - Bộ trưởng Bộ Tài chính; - Văn phòng Chính phủ; - Lưu: VT, PC (2b).
Điều 66. Thời hạn cung cấp thông tin hồ sơ hải quan
1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa nhập khẩu, thông tin về vận đơn thứ cấp: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày. chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác.
*Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 37 Điều 1 Nghị định 59/2018/NĐ-CP
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 08/2015/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật hải quan về thủ tục hải quan, kiểm tra, giám sát, kiểm soát hải quan
...
37. Sửa đổi, bổ sung khoản 1, ... Điều 66 như sau:
“1. Đối với tàu biển nhập cảnh:
a) Bản khai hàng hóa, thông tin về vận đơn: Chậm nhất là 12 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình dưới 5 ngày. chậm nhất 24 giờ trước khi dự kiến cập cảng đối với tàu biển có hành trình khác.*
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, vi phạm quy định của pháp luật về quản lý nhà nước mà không phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Điều 24. Mức phạt tiền tối đa trong các lĩnh vực
...
2. Mức phạt tiền tối đa trong lĩnh vực quản lý nhà nước quy định tại khoản 1 Điều này đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Điều 11. Những trường hợp không xử phạt vi phạm hành chính
Không xử phạt vi phạm hành chính đối với các trường hợp sau đây:
1. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính trong tình thế cấp thiết.
2. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do phòng vệ chính đáng.
3. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất ngờ.
4. Thực hiện hành vi vi phạm hành chính do sự kiện bất khả kháng.
5. Người thực hiện hành vi vi phạm hành chính không có năng lực trách nhiệm hành chính. người thực hiện hành vi vi phạm hành chính chưa đủ tuổi bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 của Luật này.
Điều 8. Vi phạm quy định về khai hải quan
...
4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Khai sai số lượng vận đơn chủ, vận đơn thứ cấp trên bản khai hàng hóa của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
b) Khai sai số lượng hành khách trên danh sách hành khách của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
c) Khai sai số lượng kiện hành lý trên bản khai hành lý của hồ sơ phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh.
d) Khai sai so với thực tế về lượng (tang vật có trị giá trên 10.000.000 đồng), tên hàng, chủng loại, xuất xứ hàng hóa đưa vào kho ngoại quan, kho bảo thuế. hàng hóa từ kho ngoại quan, kho bảo thuế đưa ra nước ngoài.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
...
2. Người khai hải quan là chủ hàng hóa, chủ phương tiện vận tải có nghĩa vụ:
...
c) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự xác thực của nội dung đã khai và các chứng từ đã nộp, xuất trình. về sự thống nhất nội dung thông tin giữa hồ sơ lưu tại doanh nghiệp với hồ sơ lưu tại cơ quan hải quan.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
...
c) Xem trước hàng hóa, lấy mẫu hàng hóa dưới sự giám sát của công chức hải quan trước khi khai hải quan để bảo đảm việc khai hải quan được chính xác.
Điều 18. Quyền và nghĩa vụ của người khai hải quan
1. Người khai hải quan có quyền:
...
b) Yêu cầu cơ quan hải quan xác định trước mã số, xuất xứ, trị giá hải quan đối với hàng hóa khi đã cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin cho cơ quan hải quan.
Điều 26. Phân loại hàng hóa
1. Phân loại hàng hóa để xác định mã số hàng hóa làm cơ sở tính thuế và thực hiện chính sách quản lý hàng hóa. Khi phân loại hàng hóa phải căn cứ hồ sơ hải quan, tài liệu kỹ thuật và các thông tin khác có liên quan đến hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu để xác định tên gọi, mã số của hàng hóa theo Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
2. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam gồm mã số, tên gọi, mô tả hàng hóa, đơn vị tính và các nội dung giải thích kèm theo.
3. Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam được xây dựng trên cơ sở áp dụng đầy đủ Công ước quốc tế về hệ thống hài hòa mô tả và mã hóa hàng hóa.
Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam thống nhất trong toàn quốc.
4. Trên cơ sở Danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu, Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo giấy phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Danh mục hàng hóa thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành do Chính phủ quy định, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành mã số hàng hóa thống nhất với mã số thuộc Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu Việt Nam.
5. Khi tiến hành kiểm tra hải quan, cơ quan hải quan xác định mã số hàng hóa căn cứ hồ sơ hải quan, kết quả kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc kết quả phân tích, giám định hàng hóa. Trong trường hợp không chấp nhận mã số hàng hóa do người khai hải quan khai, cơ quan hải quan có quyền lấy mẫu hàng hóa với sự chứng kiến của người khai hải quan để phân tích, trưng cầu giám định và quyết định mã số đối với hàng hóa đó. nếu người khai hải quan không đồng ý với kết quả phân loại của cơ quan hải quan thì có quyền khiếu nại hoặc khởi kiện theo quy định của pháp luật.
File gốc của Công văn 1116/TCHQ-PC năm 2021 về kiến nghị liên quan đến thực hiện Nghị định 128/2020/NĐ-CP do Tổng cục Hải quan ban hành đang được cập nhật.