Quyết định 1966/QĐ-TCHQ năm 2015 về Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất, nhập khẩu do Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan ban hành
Điều 23. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập
1. Quy trình thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập thực hiện như đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu theo hợp đồng mua bán quy định tại Phần II Quyết định này.
2. Quy trình thủ tục chuyển tiêu thụ nội địa, thay đổi mục đích sử dụng: thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Thông tư số 38/2015/TT-BTC.
3. Sửa đổi thông tin quản lý tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập:
Trong quá trình thực hiện thủ tục tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trường hợp người khai hải quan có đề nghị gia hạn thời gian tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, thay đổi số lượng hàng hóa trên tờ khai xuất khẩu, nhập khẩu hoặc số lượng xuất khẩu, nhập khẩu thực tế thông qua việc gửi thông tin Tờ khai bổ sung thông tin quản lý hàng TNTX, TXTN (bằng nghiệp vụ TIB/TIA) thì công chức được phân công thực hiện như sau:
a) Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khai bổ sung của người khai hải quan theo quy định tại Điều 20 Thông tư số 38/2015/TT-BTC và các văn bản pháp luật có liên quan với thông tin trên Hệ thống. Trên cơ sở kết quả kiểm tra, đề xuất Chi cục trưởng chấp nhận/không chấp nhận việc khai bổ sung tờ khai.
b) Sau khi Chi cục trưởng phê duyệt hình thức xử lý đối với nội dung bổ sung của người khai hải quan thì thực hiện như sau:
b.1) Trường hợp không chấp nhận nội dung khai bổ sung: thông báo cho người khai hải quan thông qua nghiệp vụ CTI (mã I).
b.2) Trường hợp chấp nhận nội dung bổ sung: thông báo cho người khai hải quan bằng nghiệp vụ CTI (mã R). đồng thời sử dụng chức năng CNO/CNO11 trên Hệ thống VNACCS/VCIS để ghi nhận số tờ khai bổ sung. Lưu 01 bản chính văn bản đề nghị khai bổ sung cùng hồ sơ bổ sung.
4. Hủy số lượng của tờ khai tạm nhập, tạm xuất hủy sau thông quan
Sau khi hủy tờ khai theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan thực hiện việc hủy lượng hàng như sau:
a) Sử dụng nghiệp vụ TIB/TIA để điều chỉnh “Số lượng đã tái xuất/tái nhập” bằng với “Số lượng ban đầu” của từng dòng hàng trên tờ khai (đảm bảo “Số lượng còn lại” trên tờ khai tạm nhập, tạm xuất bằng 0).
b) Sử dụng nghiệp vụ CTI để ghi nhận lý do điều chỉnh lượng và phê duyệt để cập nhật lượng hàng trên Hệ thống.
5. Khôi phục số lượng của tờ khai tạm nhập hoặc tạm xuất sau khi hủy tờ khai tái xuất hoặc tái nhập:
Sau khi hủy tờ khai theo quy định tại điểm b.1.4 khoản 2 Điều 22 Thông tư số 38/2015/TT-BTC, công chức hải quan thực hiện khôi phục lượng hàng như sau:
a) Sử dụng nghiệp vụ TIB/TIA để khôi phục lượng hàng tương ứng.
b) Sử dụng nghiệp vụ CTI để phê duyệt và cập nhật lượng hàng trên Hệ thống.
Lưu ý: Việc khôi phục lượng hàng trên tờ khai tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập trên Hệ thống chỉ có thể thực hiện được trong vòng 6 ngày làm việc kể từ ngày lượng hàng trên tờ khai tạm nhập hoặc tạm xuất đã được trừ hết. Trường hợp Hệ thống không hỗ trợ khôi phục số lượng theo yêu cầu thực tế, hướng dẫn người khai hải quan thực hiện khai báo hải quan trên tờ khai hải quan giấy. Sau khi thông quan cho tờ khai hải quan giấy, cập nhật số tờ khai hải quan giấy thay thế cho tờ khai tái xuất hoặc tái nhập vào tờ khai hải quan tạm nhập hoặc tạm xuất ban đầu thông qua nghiệp vụ CNO/CNO11. Việc theo dõi lượng hàng tái xuất thực hiện ngoài Hệ thống.
...
Điều 50. Thủ tục hải quan khi Hệ thống gặp sự cố
1. Tiếp nhận, kiểm tra, đăng ký, phân luồng tờ khai (Bước 1)
Sau khi tiếp nhận đủ bộ hồ sơ hải quan giấy theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 38/2015/TT-BTC (trong đó tờ khai hải quan theo mẫu quy định tại Phụ lục IV ban hành kèm Thông tư số 38/2015/TT-BTC), công chức tiếp nhận kiểm tra điều kiện đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 5 Điều 26 Nghị định số 08/2015/NĐ-CP và xử lý kết quả kiểm tra như sau:
a) Trường hợp không đủ điều kiện đăng ký tờ khai: công chức tiếp nhận nêu rõ lý do và đề xuất Chi cục trưởng Chi cục Hải quan từ chối đăng ký tờ khai hải quan thông qua Phiếu yêu cầu nghiệp vụ. Sau khi được Chi cục trưởng Chi cục Hải quan phê duyệt tại Phiếu yêu cầu nghiệp vụ, công chức tiếp nhận trả hồ sơ kèm theo Phiếu yêu cầu nghiệp vụ để người khai hải quan biết rõ lý do.
b) Trường hợp đủ điều kiện đăng ký tờ khai thực hiện như sau:
b.1) Cấp số tờ khai: Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai mở sổ theo dõi việc cấp số tờ khai giấy khi Hệ thống gặp sự cố đảm bảo 12 ký tự theo nguyên tắc sau: 98, mã Chi cục (04 ký tự), năm đăng ký (02 ký tự), số thứ tự tờ khai (04 ký tự số). Số tờ khai được cấp theo từng năm, hết năm, số tờ khai được cấp lại từ số tờ khai đầu tiên (ví dụ: năm 2015, số tờ khai bắt đầu là 98CCCC.150001. năm 2016 số tờ khai bắt đầu là 98CCCC.160001. trong đó CCCC là mã đơn vị làm thủ tục hải quan).
b.2) Phân luồng tờ khai, quyết định hình thức, mức độ kiểm tra hải quan: thực hiện theo hướng dẫn tại điểm a, điểm c khoản 3 Điều 45 Quy trình này. Trường hợp phân luồng tờ khai là luồng xanh thì chuyển sang Bước 4 (khoản 4 Điều này). trường hợp phân luồng vàng hoặc luồng đỏ thì chuyển sang Bước 2 (khoản 2 Điều này).
2. Kiểm tra chi tiết hồ sơ (Bước 2): thực hiện như hướng dẫn tại Điều 46 Quy trình này, trừ việc cập nhật thông tin tờ khai vào Hệ thống và in tờ khai từ Hệ thống.
3. Kiểm tra thực tế hàng hóa (Bước 3): thực hiện như hướng dẫn tại Điều 47 Quy trình này, trừ việc cập nhật thông tin tờ khai vào Hệ thống và in tờ khai từ Hệ thống.
4. Thu thuế, phí, lệ phí, trả tờ khai hải quan (Bước 4): thực hiện như hướng dẫn tại Điều 48 Quy trình này.