Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 132/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu đơn vị của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Thông tư quy định về việc xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông.
1. Thông tư này quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
1. Luật, pháp lệnh, nghị quyết của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội mà Bộ Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ chủ trì soạn thảo trình Chính phủ để Chính phủ trình Quốc hội và Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
3. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành theo thẩm quyền để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông;
Điều 60 Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Thông tư số 25/2011/TT-BTP ngày 27/12/2011 của Bộ Tư pháp về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ và văn bản quy phạm pháp luật liên tịch.
2. Trong thời hạn chậm nhất là một (01) ngày làm việc kể từ ngày văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông được ký ban hành, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm cung cấp cho Văn phòng Bộ bản ghi điện tử có chứa nội dung chính xác với văn bản quy phạm pháp luật đã được ban hành để Văn phòng Bộ gửi đăng Công báo.
Bên ngoài phong bì bản giấy gửi đăng Công báo phải ghi rõ "Văn bản gửi đăng công báo".
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông có thể ủy quyền cho Thứ trưởng phụ trách ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ trưởng khi Bộ trưởng vắng mặt. Việc ủy quyền phải ghi rõ theo từng văn bản.
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông phải được đăng tải toàn văn trên Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất là hai (02) ngày làm việc, kể từ ngày ký ban hành và phải đưa tin trên phương tiện thông tin đại chúng, trừ các văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước.
a) Văn phòng Bộ có trách nhiệm gửi một (01) bản chính cho Trung tâm Thông tin để đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ và chịu trách nhiệm về tính chính xác của bản giấy.
c) Trung tâm Thông tin có trách nhiệm thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội:
2. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
3. Đối với văn bản quy phạm pháp luật của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông:
b) Thông cáo báo chí phải được đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ và Báo Bưu điện Việt Nam.
Việc soạn thảo, lấy ý kiến, thẩm định, thẩm tra, gửi và ban hành văn bản quy phạm pháp luật có nội dung thuộc danh mục bí mật nhà nước về thông tin và truyền thông phải tuân thủ các quy định có liên quan về bảo vệ bí mật nhà nước.
Trung tâm Thông tin và Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp xây dựng cơ sở dữ liệu các văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông đồng thời thường xuyên cập nhật đầy đủ, kịp thời cơ sở dữ liệu này.
1. Các đơn vị thuộc Bộ căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình và yêu cầu thực tế có trách nhiệm lập đề nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trình Bộ trưởng (qua Vụ Pháp chế) vào thời gian như sau:
Đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội phải được gửi đến trước ngày 01 tháng 02 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ của Quốc hội.
Các đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm chưa có trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội phải gửi đến trước ngày 15 tháng 10 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
c) Trước ngày 30 tháng 9 năm trước đối với đề xuất xây dựng thông tư của Bộ trưởng và Thông tư liên tịch mà Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông là một bên ký ban hành;
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể gửi kiến nghị xây dựng văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông đến Bộ Thông tin và Truyền thông. Kiến nghị được gửi bằng văn bản hoặc thông qua Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông vào thời gian theo quy định tại khoản 1 Điều này.
1. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại Điều 4, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 15, Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Hồ sơ đề nghị xây dựng thông tư hoặc thông tư liên tịch của Bộ trưởng: bản thuyết minh nêu rõ tên văn bản, sự cần thiết ban hành văn bản, căn cứ pháp lý ban hành văn bản, dự kiến nội dung chính của văn bản, Bản tổng hợp ý kiến các tổ chức, cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan, tên đơn vị chủ trì soạn thảo, thời gian trình.
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm giúp Bộ trưởng tổng hợp đề xuất chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và nghị định của Bộ.
3. Sau khi hết thời hạn xin ý kiến về đề xuất xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định, Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chỉnh lý, hoàn thiện hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
1. Đối với Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
2. Đối với chương trình xây dựng văn bản hàng năm thuộc thẩm quyền ban hành của Bộ:
Điều 29 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 12, Điều 19 Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ Quy định chi tiết và các biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
5. Vụ Pháp chế chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ có liên quan để giúp Bộ trưởng chuẩn bị văn bản đề xuất điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh, nghị định.
1. Vụ Pháp chế chịu trách nhiệm theo dõi chung, đôn đốc và tổng hợp báo cáo về tiến độ thực hiện chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông.
3. Khi có sự điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, các đơn vị thuộc Bộ có trách nhiệm:
b) Gửi Vụ Pháp chế văn bản đề nghị điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản QPPL (ghi rõ nội dung cần điều chỉnh và giải trình cụ thể) để làm thủ tục cần thiết điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
Việc thực hiện điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật được chỉ thực hiện 01 lần vào tháng 6 hàng năm.
Điều 32, khoản 2 Điều 60 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật, Điều 21, 22, 23, 24, 25 Nghị định 24/2009/NĐ-CP ngày 05/3/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Ban soạn thảo chấm dứt hoạt động và tự giải thể sau khi văn bản được ban hành.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì trong việc thực hiện các công việc sau: thành lập Ban soạn thảo; tổ chức lấy ý kiến các đơn vị có liên quan; lấy ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và các giai đoạn tiếp theo khi dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết, nghị định được trình lên các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho đến khi văn bản được ban hành.
2. Đơn vị được giao chủ trì của Bộ phối hợp với Trung tâm Thông tin để đăng tải dự thảo văn bản trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc Trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông trong thời gian ít nhất là sáu mươi ngày để lấy ý kiến đồng thời phải đăng tải báo cáo đánh giá tác động của văn bản, xác định địa chỉ và thời hạn tiếp thu ý kiến.
4. Đơn vị chủ trì thuộc Bộ phối hợp với Vụ Pháp chế gửi dự án, dự thảo văn bản đến các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (đối với các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp) để xin ý kiến với thời hạn tối thiểu để các tổ chức này góp ý kiến là hai mươi (20) ngày làm việc.
2. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm tổ chức tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội; nghiên cứu thông tin tư liệu có liên quan đến nội dung dự thảo; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến, chuẩn bị tờ trình và tài liệu có liên quan đến dự thảo.
4. Vụ Pháp chế có trách nhiệm phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo trong việc hoàn thiện hồ sơ xin ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp và các bước tiếp theo khi trình dự thảo quyết định lên Thủ tướng Chính phủ cho đến khi văn bản được ký ban hành.
1. Trong quá trình soạn thảo dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, đơn vị chủ trì thuộc Bộ có trách nhiệm phối hợp với Trung tâm Thông tin đăng tải toàn văn dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ trên Trang thông tin điện tử của Chính phủ hoặc Trang thông tin điện tử của Bộ trong thời gian ít nhất là sáu mươi (60) ngày để tổ chức, cá nhân tham gia ý kiến.
3. Tùy theo tính chất và nội dung dự thảo, đơn vị chủ trì thuộc Bộ gửi dự thảo lấy ý kiến của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan.
1. Bộ trưởng phân công một đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm chủ trì soạn thảo dự thảo thông tư và xây dựng tờ trình.
2. Trong trường hợp cần thiết, đơn vị chủ trì soạn thảo có thể đề xuất thành lập Tổ biên tập dự thảo thông tư; phối hợp với Vụ Pháp chế dự kiến thành phần tham gia Tổ biên tập chủ yếu là các cán bộ, công chức làm việc tại các đơn vị thuộc Bộ và trình Bộ trưởng ký quyết định thành lập Tổ biên tập.
3. Đơn vị được giao chủ trì soạn thảo có trách nhiệm phối hợp với Vụ Pháp chế và các đơn vị có liên quan tổng kết tình hình thi hành pháp luật; khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội trong lĩnh vực liên quan đến dự thảo; nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan; chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo; tổ chức lấy ý kiến; chuẩn bị tờ trình và tài liệu liên quan đến dự thảo.
5. Đơn vị chủ trì soạn thảo tổ chức lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản và của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm nêu rõ những vấn đề cần lấy ý kiến phù hợp với từng đối tượng và địa chỉ tiếp nhận ý kiến, tổng hợp, tiếp thu, giải trình nội dung các ý kiến đóng góp; đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Bộ văn bản tiếp thu hoặc giải trình các ý kiến và dự thảo đã được tiếp thu, chỉnh lý.
6. Đối với các dự thảo Thông tư có quy định về thủ tục hành chính thì trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế đối với quy định về thủ tục hành chính.
1. Bộ trưởng phân công một đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm thực hiện soạn thảo dự thảo thông tư liên tịch.
3. Đối với các dự thảo Thông tư liên tịch có quy định về thủ tục hành chính thì trước khi gửi thẩm định, đơn vị chủ trì phải gửi lấy ý kiến Vụ Pháp chế đối với quy định về thủ tục hành chính.
2. Đơn vị thuộc Bộ chịu trách nhiệm chính trong việc phối hợp với đơn vị chủ trì soạn thảo thông tư liên tịch có trách nhiệm gửi dự thảo thông tư liên tịch đến Vụ Pháp chế để thẩm định theo quy trình chung trước khi trình Bộ trưởng tham gia ký đồng ban hành thông tư liên tịch.
Vụ Pháp chế có trách nhiệm thẩm định dự thảo thông tư, thông tư liên tịch của Bộ trưởng.
Đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến thủ tục hành chính Vụ Pháp chế cho ý kiến thẩm định cả nội dung quy định về thủ tục hành chính.
1. Nội dung thẩm định tập trung vào những vấn đề sau đây:
b) Sự phù hợp của nội dung dự thảo văn bản với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước;
d) Tính khả thi của dự thảo văn bản, bao gồm sự phù hợp giữa quy định của dự thảo văn bản với yêu cầu thực tế, trình độ phát triển của xã hội và điều kiện bảo đảm thực hiện;
e) Tuân thủ các quy định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính (nếu có).
Thời điểm thẩm định được tính từ ngày nhận được đủ hồ sơ thẩm định.
1. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
b) Dự thảo tờ trình Bộ trưởng;
d) Bản tổng hợp giải trình, tiếp thu ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan;
2. Hồ sơ gửi Vụ Pháp chế đề nghị thẩm định đối với dự thảo văn bản QPPL có quy định về thủ tục hành chính ngoài những hồ sơ theo quy định tại khoản 1 điều này cần bổ sung:
b) Bản giải trình, tiếp thu các ý kiến của Vụ Pháp chế về thủ tục hành chính.
3. Số lượng hồ sơ gửi Vụ Pháp chế thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật là 02 (hai) bộ.
Hồ sơ theo trình Bộ trưởng ký ban hành văn bản quy phạm pháp luật bao gồm:
2. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã chỉnh lý sau khi có ý kiến thẩm định của Vụ Pháp chế;
4. Báo cáo giải trình tiếp thu ý kiến thẩm định (đồng thời gửi Vụ pháp chế 01 bản);
6. Tài liệu khác có liên quan (nếu có).
1. Đơn vị chủ trì soạn thảo có trách nhiệm trình hồ sơ ban hành văn bản theo quy định tại Điều 28 báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định.
Trường hợp hồ sơ hoặc thể thức văn bản không phù hợp, Văn phòng Bộ yêu cầu đơn vị chủ trì soạn thảo hoàn thiện lại hồ sơ.
Việc soạn thảo, ban hành hoặc đề nghị soạn thảo, ban hành một văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ nội dung trong nhiều văn bản quy phạm pháp luật do cùng một đơn vị ban hành được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
2. Khi cần sửa đổi, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ đồng thời nhiều văn bản mà nội dung được sửa đổi, thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ thuộc cùng một lĩnh vực hoặc có mối liên quan chặt chẽ để bảo đảm tính nhất quán với văn bản mới được ban hành;
1. Bộ trưởng có văn bản đề nghị Thủ tướng Chính phủ quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn trong xây dựng, ban hành nghị định của Chính phủ, quyết định của Thủ tướng Chính phủ; đề nghị Thủ tướng Chính phủ trình cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng trình tự, thủ tục rút gọn đối với việc xây dựng ban hành luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch nước.
1. Dự thảo 1 là dự thảo được Ban soạn thảo, đơn vị chủ trì soạn thảo trình Thủ trưởng đơn vị chủ trì soạn thảo;
3. Dự thảo 3 là dự thảo được gửi đến đơn vị thẩm định sau khi tiếp thu ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân;
5. Dự thảo 5 là dự thảo được chỉnh lý về mặt kỹ thuật sau khi tiếp thu ý kiến của Thành viên Chính phủ và trước khi Thủ tướng Chính phủ thay mặt Chính phủ ký hoặc ủy quyền ký trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội (đối với dự án luật, pháp lệnh); trước khi Thủ tướng Chính phủ ký ban hành (đối với dự thảo nghị định); sau khi tiếp thu ý kiến của Thủ tướng Chính phủ (đối với dự thảo quyết định); ý kiến của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ trước khi ký ban hành (đối với thông tư và thông tư liên tịch).
1. Văn bản đã phát hành nhưng có sai sót về nội dung được sửa đổi, thay thế bằng văn bản có hình thức tương đương của đơn vị ban hành văn bản.
2. Văn bản sau khi đăng Công báo, nếu phát hiện có sai sót về thể thức, kỹ thuật trình bày trong quá trình xây dựng văn bản thì đơn vị đó phải ban hành văn bản đính chính.
1. Đơn vị thuộc Bộ được Bộ trưởng phân công chủ trì góp ý dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm nghiên cứu, chuẩn bị văn bản góp ý kiến của Bộ trên cơ sở kết quả tự nghiên cứu và tổng hợp các ý kiến góp ý của các đơn vị có liên quan thuộc Bộ về dự thảo, dự án văn bản quy phạm pháp luật (nếu có).
3. Đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì góp ý có trách nhiệm đảm bảo đúng tiến độ về thời gian và chất lượng văn bản góp ý.
1. Đơn vị có liên quan thuộc Bộ khi nhận được đề nghị tham gia góp ý kiến bằng văn bản hoặc tham gia cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu và tham gia ý kiến bằng văn bản hoặc cử cán bộ tham gia đầy đủ các cuộc họp thảo luận về dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Quá thời hạn quy định gửi văn bản góp ý, đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến không có văn bản phản hồi cho đơn vị chủ trì việc tham gia góp ý kiến thì coi như đơn vị được đề nghị phối hợp tham gia ý kiến đã nhất trí hoàn toàn với nội dung dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
1. Đối với trường hợp đơn vị xin ý kiến tham gia của tổ chức có liên quan bằng hình thức văn bản thì hết thời hạn nhận văn bản tham gia góp ý kiến, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì có trách nhiệm tổng hợp các ý kiến tham gia của đơn vị có liên quan vào văn bản tham gia ý kiến chung của Bộ trình Bộ trưởng.
3. Đối với những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đơn vị được giao chủ trì góp ý kiến phải nghiên cứu, tổng hợp, làm báo cáo nêu rõ quan điểm của đơn vị chủ trì góp ý về vấn đề còn có ý kiến khác nhau đó kèm theo ý kiến tham gia của các đơn vị có liên quan để trình Bộ trưởng xem xét, quyết định.
1. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện rà soát, hệ thống hóa văn bản do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; văn bản do đơn vị, đại biểu Quốc hội trình có nội dung điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ mình.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả rà soát, hệ thống hóa chung của Bộ.
2. Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông lập kế hoạch, tổ chức thực hiện rà soát văn bản theo chuyên đề, lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ trình Chính phủ quyết định.
2. Phương thức hệ thống hóa văn bản gồm: Hệ thống hóa văn bản theo định kỳ, hệ thống hóa văn bản theo yêu cầu quản lý nhà nước.
Thời điểm ấn định văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa để công bố là ngày 31 tháng 12 của năm thứ năm tính từ thời điểm hệ thống hóa kỳ trước.
Điều 25 Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/02/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật.
Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước được áp dụng theo quy định tại Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06/2/2013 về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật và theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
3. Thực hiện việc hợp nhất đối với văn bản Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ:
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản sửa đổi, bổ sung đã được ký ban hành Bộ trưởng giao đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản sửa đổi, bổ sung hoàn thành việc hợp nhất văn bản và trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
4. Thực hiện việc hợp nhất đối với văn bản do Bộ ban hành, văn bản liên tịch do Bộ chủ trì soạn thảo:
b) Chậm nhất là 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày ký xác thực, văn bản hợp nhất phải được đăng trên trang thông tin điện tử của Bộ.
Văn bản hợp nhất phải được đăng đồng thời với văn bản sửa đổi, bổ sung trên cùng một số Công báo.
a) Có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ tiến hành hợp nhất văn bản theo quy định.
c) Gửi văn bản hợp nhất để đăng Công báo và Trang thông tin điện tử của Bộ như quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư này.
Đối với văn bản đã thực hiện hợp nhất Vụ Pháp chế rà soát kỹ thuật hợp nhất văn bản của các đơn vị thuộc Bộ gửi đến để trình Bộ trưởng ký xác thực văn bản hợp nhất.
1. Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện pháp điển đối với quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do mình ban hành hoặc chủ trì soạn thảo; quy phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật do tổ chức, đại biểu Quốc hội trình điều chỉnh những vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; thực hiện pháp điển theo đề mục được Thủ tướng Chính phủ phân công, bảo đảm tính chính xác, đầy đủ các quy phạm pháp luật mới, đề mục mới.
3. Trong quá trình thực hiện pháp điển, Vụ pháp chế đảm bảo tính chính xác, đầy đủ các quy phạm pháp luật được pháp điển trong đề mục; kịp thời đề xuất Bộ trưởng xem xét, quyết định và thực hiện pháp điển quy phạm pháp điển mới, đề mục mới.
1. Kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật do ngân sách nhà nước cấp, được dự toán chung trong kinh phí hoạt động thường xuyên của Bộ để thực hiện các hoạt động sau:
b) Lập dự kiến chương trình xây dựng văn bản;
d) Soạn thảo văn bản;
e) Đơn vị lấy ý kiến về dự thảo văn bản;
h) Thẩm định dự thảo văn bản;
k) Hệ thống hóa các văn bản;
m) Pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật;
o) Theo dõi, đánh giá việc thi hành văn bản;
Trước ngày 01 tháng 6 hàng năm, căn cứ vào kế hoạch xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của mình và chế độ hiện hành các đơn vị thuộc Bộ gửi đề xuất xây dựng văn bản quy phạm pháp luật kèm kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật năm sau của mình đến Vụ Pháp chế để tổng hợp, đăng ký dự toán cho Văn phòng Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để lập kế hoạch kinh phí cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật.
3. Định mức phân bổ kinh phí cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 5 Thông tư liên tịch số 192/2010/TTLT-BTC-BTP-VPCP ngày 2/12/2010 do Bộ Tài chính - Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ ban hành quy định về hướng dẫn lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước đảm bảo cho công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Vụ Pháp chế thực hiện thanh quyết toán kinh phí xây dựng văn bản QPPL và hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với các hoạt động quy định tại các điểm b, g, h, i, m, n khoản 1 Điều này.
2. Quyết định số 138/QĐ-BTTTT ngày 29 tháng 01 năm 2011 của Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành quy chế xây dựng, ban hành, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực./.
Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ pháp chế, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan; Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
- Thủ tướng Chính phủ; - Các Phó Thủ tướng CP; - VP Trung ương và các Ban của Đảng; - VP Quốc hội và các UB của Quốc hội; - VP Chủ tịch nước; VP Chính phủ; - Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; - Tòa án nhân dân Tối cao; Viện kiểm sát ND Tối cao; - Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; - Bộ trưởng và các Thứ trưởng Bộ TT&TT - Các đơn vị thuộc Bộ TT & TT; - Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp); - Công báo; TTĐT Chính phủ; - Cổng TTĐT Bộ TT & TT; - Lưu: VT, Vụ PC.
Điều 32. Nhiệm vụ của Ban soạn thảo, Trưởng ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo có trách nhiệm tổ chức việc soạn thảo và chịu trách nhiệm về chất lượng, tiến độ soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết trước cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo.
2. Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo luật, pháp lệnh, nghị quyết.
b) Thảo luận về chính sách cơ bản và những vấn đề thuộc nội dung của dự án, dự thảo.
c) Thảo luận về dự thảo văn bản, tờ trình, bản thuyết minh chi tiết về dự án, dự thảo. về nội dung giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng. bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của dự thảo văn bản với hệ thống pháp luật. bảo đảm tính khả thi của văn bản.
3. Trưởng Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Thành lập Tổ biên tập giúp việc cho Ban soạn thảo và chỉ đạo Tổ biên tập chuẩn bị đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự thảo văn bản.
b) Tổ chức các cuộc họp và các hoạt động khác của Ban soạn thảo.
...
Điều 60. Ban soạn thảo nghị định
...
2. Ban soạn thảo có nhiệm vụ sau đây:
a) Xem xét, thông qua đề cương dự thảo nghị định.
b) Thảo luận những vấn đề cơ bản, nội dung của dự thảo nghị định, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
c) Thảo luận về những nội dung cần được tiếp thu, chỉnh lý theo ý kiến của cơ quan thẩm định và ý kiến tham gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
d) Bảo đảm các quy định của dự thảo văn bản phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng, với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội. bảo đảm tính thống nhất của dự thảo với hệ thống pháp luật. bảo đảm tính khả thi của văn bản.
Điều 29. Điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh
Trong trường hợp cần thiết, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Việc điều chỉnh chương trình xây dựng luật, pháp lệnh được thực hiện theo quy định tại các điều 23, 24 và 25 của Luật này.
Điều 4. Hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp
1. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh theo nhiệm kỳ của Quốc hội chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản. đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. nội dung chính của văn bản. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. các giải pháp để thực hiện chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách. dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm trên cơ sở chương trình của cả nhiệm kỳ Quốc hội chậm nhất là 105 (một trăm linh năm) ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành luật, pháp lệnh. quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo và quá trình đã chuẩn bị cho việc soạn thảo. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách và các giải pháp để thực hiện chính sách.
b) Bản tổng hợp ý kiến của các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, ý kiến của Bộ Nội vụ về tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến.
d) Đề cương chi tiết của dự thảo văn bản.
3. Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Bộ Tư pháp hồ sơ đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh hàng năm mà chưa có trong chương trình xây dựng luật, pháp lệnh của cả nhiệm kỳ Quốc hội, chậm nhất là 105 (một trăm linh năm) ngày, trước ngày 01 tháng 3 của năm trước năm dự kiến trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Hồ sơ bao gồm:
a) Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh.
Bản thuyết minh về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ tên văn bản và sự cần thiết ban hành văn bản. quan điểm chỉ đạo việc soạn thảo. chính sách cơ bản của văn bản và mục tiêu của chính sách. đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. nội dung chính của văn bản. các giải pháp để thực hiện chính sách. các tác động tích cực, tiêu cực của chính sách. dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. dự kiến cơ quan chủ trì soạn thảo và thời gian trình Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội. tiến độ đã chuẩn bị cho việc soạn thảo.
b) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
c) Ý kiến của Bộ Tài chính về tính hợp lý của nguồn tài chính dự kiến, Bộ Nội vụ về tính hợp lý của nguồn nhân lực dự kiến.
d) Đề cương chi tiết của dự thảo văn bản.
Điều 15. Hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Tư pháp
1. Hồ sơ bao gồm:
a) Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định.
Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định quy định chi tiết thi hành luật, pháp lệnh phải nêu rõ căn cứ, mục đích ban hành văn bản, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản.
Thuyết minh về đề nghị xây dựng nghị định theo quy định tại khoản 2, 3 và khoản 4 Điều 14 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật còn phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản. các vấn đề cần giải quyết và các căn cứ ưu tiên ban hành văn bản.
b) Danh mục nghị định đề nghị đưa vào chương trình, bao gồm tên văn bản, cơ quan chủ trì soạn thảo, thời gian dự kiến trình Chính phủ.
c) Báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản.
2. Tiếp nhận đề nghị xây dựng nghị định.
Văn phòng Chính phủ tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
Trong trường hợp hồ sơ đề nghị xây dựng nghị định không bảo đảm yêu cầu thì trong thời hạn chậm nhất là 2 (hai) ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Văn phòng Chính phủ có công văn đề nghị cơ quan gửi hồ sơ hoàn thiện hồ sơ.
Cơ quan được đề nghị có trách nhiệm bổ sung hồ sơ trong thời hạn chậm nhất 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của Văn phòng Chính phủ.
Điều 12. Nội dung rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Rà soát hiệu lực của văn bản được rà soát, bao gồm xác định rõ các trường hợp văn bản còn hiệu lực, văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần
Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau:
a) Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản được rà soát.
b) Văn bản được rà soát đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
c) Văn bản được rà soát bị hủy bỏ hoặc bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền.
d) Văn bản được rà soát không còn đối tượng điều chỉnh.
đ) Văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân hết hiệu lực thi hành thì văn bản được rà soát là văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành văn bản đó cũng hết hiệu lực.
2. Rà soát phần căn cứ ban hành của văn bản được rà soát
a) Xác định các văn bản thay thế, hủy bỏ, bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung văn bản là căn cứ ban hành của văn bản được rà soát.
b) Xác định các văn bản khác mới được ban hành có quy định liên quan đến quy định của văn bản được rà soát.
3. Rà soát về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát
Xem xét sự phù hợp về thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát, bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
4. Rà soát phần nội dung của văn bản được rà soát
Xem xét, xác định những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Trường hợp các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn. nếu các văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát do một cơ quan ban hành mà có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản được ban hành sau.
Điều 13. Trình tự, thủ tục rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát ngay sau khi văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát văn bản đó được ban hành.
2. Xem xét, đánh giá phần căn cứ ban hành để xác định và tập hợp đầy đủ văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
3. Xem xét, xác định hiệu lực của văn bản được rà soát
a) Căn cứ các trường hợp hết hiệu lực của văn bản quy định tại Khoản 1 Điều 12 Nghị định này, cơ quan rà soát xác định một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản được rà soát hết hiệu lực, đồng thời xác định rõ lý do hết hiệu lực, thời điểm hết hiệu lực.
Trường hợp văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần theo Điểm d Khoản 1 Điều 12 Nghị định này thì cơ quan rà soát bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền bãi bỏ toàn bộ hoặc một phần văn bản đó.
b) Văn bản được xác định hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần phải được đưa vào danh mục để công bố theo quy định tại Điều 20 Nghị định này.
4. Xem xét, đánh giá về thẩm quyền ban hành và nội dung của văn bản được rà soát
Văn bản không thuộc trường hợp hết hiệu lực toàn bộ quy định tại Khoản 3 Điều này được tiếp tục rà soát về thẩm quyền ban hành và nội dung, theo các nội dung quy định tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều 12 Nghị định này.
Điều 14. Xử lý kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý
1. Kết quả rà soát theo văn bản là căn cứ pháp lý bao gồm nội dung đánh giá về hiệu lực của văn bản, căn cứ pháp lý, thẩm quyền ban hành văn bản được rà soát. những nội dung của văn bản được rà soát có quy định trái, chồng chéo, mâu thuẫn với quy định của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát văn bản, cơ quan rà soát tiến hành xử lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó được liên tịch ban hành.
Việc bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung, thay thế văn bản được rà soát thuộc thẩm quyền xử lý của cơ quan rà soát phải được thực hiện để có hiệu lực cùng thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. Đối với nghị quyết của Hội đồng nhân dân, việc xử lý kết quả rà soát phải được tiến hành tại kỳ họp gần nhất của Hội đồng nhân dân.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát. văn bản kiến nghị của cơ quan rà soát đối với cơ quan, người có thẩm quyền xử lý văn bản được rà soát. ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan và các tài liệu khác có liên quan. Hồ sơ kiến nghị phải được gửi đến cơ quan có thẩm quyền trước thời điểm có hiệu lực của văn bản là căn cứ pháp lý để rà soát.
Điều 15. Nội dung rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Cơ quan rà soát xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với tình hình phát triển kinh tế - xã hội nhằm xác định những nội dung không còn phù hợp, cụ thể như sau:
1. Đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát không còn.
2. Quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp.
3. Quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
4. Phát sinh các quan hệ xã hội cần được điều chỉnh nhưng chưa có quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 16. Trình tự, thủ tục rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Xác định văn bản được rà soát
Cơ quan rà soát có trách nhiệm xác định văn bản được rà soát khi tình hình kinh tế - xã hội liên quan đến đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản có sự thay đổi đến mức làm cho nội dung của văn bản không còn phù hợp.
2. Tập hợp văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội.
3. Xem xét, đối chiếu nội dung của văn bản được rà soát với văn bản là căn cứ xác định sự thay đổi của tình hình kinh tế - xã hội nhằm xác định nội dung không còn phù hợp theo quy định tại Điều 15 Nghị định này.
Điều 17. Xử lý kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội
1. Kết quả rà soát căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội bao gồm nội dung đánh giá về đối tượng điều chỉnh của văn bản được rà soát, quy định cụ thể của văn bản được rà soát không còn phù hợp, quy định của văn bản được rà soát cần được ban hành bằng hình thức văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn, các quan hệ xã hội cần phải được điều chỉnh bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Kết quả rà soát được thể hiện bằng Phiếu rà soát văn bản.
2. Căn cứ vào kết quả rà soát, cơ quan rà soát xem xét, quyết định việc xử lý hoặc lập hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản theo các hình thức quy định tại Điều 19 của Nghị định này.
3. Cơ quan rà soát xử lý văn bản được rà soát do mình ban hành hoặc phối hợp với cơ quan liên tịch ban hành văn bản để xử lý trong trường hợp văn bản đó được liên tịch ban hành.
4. Trong trường hợp rà soát phát hiện nội dung cần xử lý thuộc thẩm quyền của cơ quan khác thì cơ quan rà soát lập hồ sơ kiến nghị cơ quan đó tiến hành xử lý.
Hồ sơ kiến nghị xử lý văn bản được rà soát bao gồm văn bản được rà soát, văn bản thể hiện tình hình phát triển kinh tế - xã hội, báo cáo đánh giá của cơ quan rà soát về nội dung văn bản được rà soát không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, kiến nghị hình thức xử lý và ý kiến của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 25. Trình tự, thủ tục hệ thống hóa văn bản
1. Tập hợp các văn bản và kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa
a) Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa phải được tập hợp theo nguồn văn bản quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa bao gồm các văn bản trong Tập hệ thống hóa của kỳ hệ thống hóa trước đã được rà soát xác định còn hiệu lực. các văn bản được ban hành trong kỳ hệ thống hóa hiện tại đã được rà soát xác định còn hiệu lực.
b) Kết quả rà soát văn bản thuộc đối tượng, phạm vi hệ thống hóa được tập hợp từ cơ sở dữ liệu rà soát, hệ thống hóa văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền rà soát, hệ thống hóa văn bản quy định tại Nghị định này.
2. Kiểm tra lại kết quả rà soát và rà soát bổ sung
a) Kiểm tra lại kết quả rà soát
Kết quả rà soát các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa phải được kiểm tra lại để bảo đảm tính chính xác về hiệu lực của văn bản tính đến thời điểm hệ thống hóa.
b) Rà soát bổ sung
Trong trường hợp kết quả rà soát văn bản phản ánh không cập nhật tình trạng pháp lý của văn bản hoặc phát hiện văn bản chưa được rà soát theo quy định thì cơ quan, người có thẩm quyền rà soát phải tiến hành rà soát ngay theo quy định tại Nghị định này.
3. Lập các danh mục văn bản
a) Danh mục tổng hợp các văn bản thuộc đối tượng hệ thống hóa.
b) Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần.
c) Danh mục văn bản còn hiệu lực.
d) Danh mục văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc ban hành mới.
4. Sắp xếp các văn bản còn hiệu lực thành Tập hệ thống hóa văn bản
Các văn bản còn hiệu lực được sắp xếp thành Tập hệ thống hóa văn bản theo các tiêu chí quy định tại Điều 26 Nghị định này.
5. Công bố kết quả hệ thống hóa văn bản
a) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của mình. Chủ tịch Ủy ban nhân dân công bố kết quả hệ thống hóa văn bản thuộc trách nhiệm hệ thống hóa văn bản của Ủy ban nhân dân cấp mình.
Kết quả hệ thống hóa văn bản bao gồm Tập hệ thống hóa văn bản và các danh mục văn bản quy định tại Khoản 3 Điều này.
b) Hình thức văn bản công bố kết quả hệ thống hóa văn bản là văn bản hành chính.
c) Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được công bố chậm nhất là 30 (ba mươi) ngày đối với văn bản của Trung ương, 60 (sáu mươi) ngày đối với văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các cấp kể từ thời điểm hệ thống hóa.
6. Kết quả hệ thống hóa văn bản phải được đăng tải trên trang thông tin điện tử của cơ quan rà soát (nếu có). Trong trường hợp cần thiết, cơ quan rà soát văn bản phát hành Tập hệ thống hóa văn bản bằng hình thức văn bản giấy.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở Trung ương và cấp tỉnh phải được đăng công báo.
Danh mục văn bản hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần ở cấp huyện và cấp xã phải được niêm yết tại trụ sở cơ quan rà soát.
Trường hợp sau khi công bố, phát hiện các danh mục văn bản và Tập hệ thống hóa văn bản còn hiệu lực có sai sót thì tiến hành rà soát lại và đính chính.
Điều 5. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật
1. Định mức phân bổ kinh phí bảo đảm cho công tác xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật phải thực hiện trên cơ sở các hoạt động, nội dung chi, mức chi quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Thông tư này và được thực hiện như sau:
a) Đối với dự thảo nghị định của Chính phủ, mức phân bổ kinh phí tối đa 25 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, chỉ lấy ý kiến tham gia của một số Bộ, ngành Trung ương và tối đa 40 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phải lấy ý kiến tham gia của nhiều Bộ, ngành Trung ương, đoàn thể và địa phương. Trường hợp dự thảo nghị định phải tổ chức họp lấy ý kiến rộng rãi, nhiều lần với phạm vi rộng, thì mức phân bổ kinh phí do thủ trưởng cơ quan, đơn vị được giao chủ trì soạn thảo, xây dựng quyết định trong phạm vi dự toán ngân sách chi thường xuyên được giao.
b) Đối với dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ, dự thảo nghị quyết của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao, nghị quyết liên tịch thì mức phân bổ kinh phí tối đa 20 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp hoặc ít phải tổ chức các cuộc họp lấy ý kiến và tối đa 35 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung phức tạp hoặc phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần.
c) Đối với dự thảo thông tư, thông tư liên tịch, quyết định của Tổng Kiểm toán nhà nước thì mức phân bổ kinh phí tối đa 15 triệu đồng/dự thảo văn bản có nội dung ít phức tạp, phạm vi điều chỉnh hẹp và tối đa 30 triệu đồng/dự thảo văn bản hướng dẫn thi hành luật, pháp lệnh, dự thảo văn bản có nội dung phức tạp, phạm vi đối tượng thực hiện rộng trong toàn quốc, phải tổ chức họp lấy ý kiến nhiều lần.
d) Đối với dự án luật, pháp lệnh thì mức phân bổ kinh phí được thực hiện căn cứ theo mức độ phức tạp của từng dự án luật, pháp lệnh.
2. Ngoài định mức phân bổ kinh phí quy định tại khoản 1 Điều này, căn cứ vào khả năng nguồn kinh phí, trong trường hợp cần thiết thì thủ trưởng cơ quan, đơn vị chủ trì sắp xếp, bố trí một khoản kinh phí từ nguồn ngân sách chi thường xuyên đã được giao để hỗ trợ cho việc thực hiện các hoạt động có liên quan trong quá trình xây dựng văn bản và hoàn thiện hệ thống pháp luật.
Điều 11. Thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất
1. Thể thức văn bản hợp nhất bao gồm phần quốc hiệu, tiêu ngữ, tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, phần, chương, mục, điều, khoản, điểm của văn bản được sửa đổi, bổ sung và các nội dung được hợp nhất theo kỹ thuật quy định tại Chương này, phần quy định về việc thi hành, phần ký xác thực.
2. Kỹ thuật trình bày văn bản hợp nhất được thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 12. Tên văn bản hợp nhất
1. Tên văn bản hợp nhất là tên văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và tên văn bản sửa đổi, bổ sung được liệt kê ngay sau tên văn bản hợp nhất. Kèm theo tên văn bản được sửa đổi, bổ sung và văn bản sửa đổi, bổ sung phải ghi rõ số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành, tên cơ quan ban hành và ngày có hiệu lực của từng văn bản.
Điều 13. Hợp nhất lời nói đầu, căn cứ ban hành
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có lời nói đầu được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ thì việc hợp nhất lời nói đầu được thực hiện theo quy định tại các điều 14, 15 và 16 của Pháp lệnh này.
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần căn cứ ban hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và căn cứ ban hành của văn bản sửa đổi, bổ sung.
Điều 14. Hợp nhất nội dung được sửa đổi
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được sửa đổi.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định sửa đổi phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 15. Hợp nhất nội dung được bổ sung
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung thì số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất vẫn được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Việc sắp xếp phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo thứ tự quy định trong văn bản sửa đổi, bổ sung.
3. Trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bổ sung.
4. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bổ sung phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 16. Hợp nhất nội dung được bãi bỏ
1. Văn bản được sửa đổi, bổ sung có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì trong văn bản hợp nhất không thể hiện nội dung được bãi bỏ. Số thứ tự phần, chương, mục, điều, khoản, điểm trong văn bản hợp nhất được giữ nguyên như văn bản được sửa đổi, bổ sung.
2. Trong văn bản hợp nhất có phần, chương, mục, điều, khoản, điểm được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích và ghi rõ cụm từ “được bãi bỏ” ngay sau số thứ tự của phần, chương, mục, điều, khoản, điểm đó. trường hợp có đoạn, cụm từ được bãi bỏ thì phải có ký hiệu chú thích ngay tại vị trí của đoạn, cụm từ đó.
3. Tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung và ngày có hiệu lực của quy định bãi bỏ phần, chương, mục, điều, khoản, điểm, đoạn, cụm từ.
Điều 17. Thể hiện quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất
1. Trường hợp văn bản sửa đổi, bổ sung có điều khoản quy định về hiệu lực thi hành, trách nhiệm thi hành, trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức trong việc quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành, quy định chuyển tiếp thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung, ngày có hiệu lực và các nội dung về việc thi hành trong văn bản sửa đổi, bổ sung. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương hoặc điều về việc thi hành thì các nội dung này được thể hiện tại phần quy định về việc thi hành ở cuối văn bản hợp nhất, kèm theo tên, số, ký hiệu của văn bản sửa đổi, bổ sung.
2. Trường hợp cơ quan ban hành văn bản được hợp nhất có ban hành văn bản quy định về việc thi hành văn bản được hợp nhất thì trong văn bản hợp nhất phải có ký hiệu chú thích ngay tại tên chương hoặc điều quy định về việc thi hành và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành. Trường hợp văn bản được sửa đổi, bổ sung không có chương, điều về việc thi hành thì phải có ký hiệu chú thích tại phần quy định về việc thi hành trong văn bản hợp nhất và tại cuối trang của văn bản hợp nhất phải ghi chú rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm thông qua hoặc ký ban hành của văn bản quy định về việc thi hành.
Điều 18. Mẫu trình bày văn bản hợp nhất
Việc trình bày tên văn bản hợp nhất, lời nói đầu, căn cứ ban hành, nội dung được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, phần quy định về việc thi hành và phần ký xác thực trong văn bản hợp nhất được thực hiện theo mẫu quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Pháp lệnh này.
Điều 60. Số, ký hiệu, thể thức văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được đánh số thứ tự theo năm ban hành và ký hiệu riêng cho từng loại văn bản quy phạm pháp luật theo quy định tại Điều 7 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Việc đánh số thứ tự phải bắt đầu từ số 01 theo từng loại văn bản của năm ban hành loại văn bản đó.
Văn bản quy phạm pháp luật liên tịch được đánh số thứ tự theo số văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan chủ trì soạn thảo.
2. Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật và cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật được quy định như sau:
a) Tên viết tắt của văn bản quy phạm pháp luật:
Nghị định viết tắt là NĐ.
Nghị quyết liên tịch viết tắt là NQLT.
Quyết định viết tắt là QĐ.
Thông tư viết tắt là TT.
Thông tư liên tịch viết tắt là TTLT.
b) Tên viết tắt của cơ quan ban hành văn bản quy phạm pháp luật:
Chính phủ viết tắt là CP.
Thủ tướng Chính phủ viết tắt là TTg.
Đối với tên của bộ, cơ quan ngang bộ thì viết tắt bằng chữ in hoa chữ cái đầu tiên của từng chữ trong tên của bộ, cơ quan ngang bộ. đối với tên của bộ, cơ quan ngang bộ có liên từ "và" thì không viết tắt liên từ đó.
Đối với tên của các cơ quan liên tịch thì viết tắt bằng chữ in hoa tên của cơ quan chủ trì soạn thảo. tên viết tắt bằng chữ in hoa tên của từng cơ quan tham gia ban hành văn bản liên tịch theo thứ tự chữ cái tiếng Việt.
3. Văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ phải được ban hành đúng thể thức, bảo đảm đầy đủ các yếu tố sau:
a) Quốc hiệu.
b) Tên cơ quan ban hành văn bản.
c) Số và ký hiệu văn bản.
d) Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản.
đ) Tên loại văn bản, trích yếu nội dung văn bản.
e) Nội dung văn bản.
g) Chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền.
h) Dấu của cơ quan ban hành văn bản.
i) Nơi nhận.
Điều 31. Thành phần Ban soạn thảo
1. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là người đứng đầu cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo và các thành viên khác là đại diện lãnh đạo cơ quan, tổ chức chủ trì soạn thảo, cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học. Đối với Ban soạn thảo dự án luật, pháp lệnh, dự thảo nghị quyết do Chính phủ trình thì thành phần Ban soạn thảo còn có các thành viên là đại diện lãnh đạo Bộ Tư pháp và Văn phòng Chính phủ. Ban soạn thảo phải có ít nhất là chín người.
2. Thành viên Ban soạn thảo phải là người am hiểu các vấn đề chuyên môn liên quan đến dự án, dự thảo và có điều kiện tham gia đầy đủ các hoạt động của Ban soạn thảo.
...
Điều 60. Ban soạn thảo nghị định
1. Cơ quan chủ trì soạn thảo thành lập Ban soạn thảo nghị định. Ban soạn thảo gồm Trưởng ban là đại diện cơ quan chủ trì soạn thảo và các thành viên là đại diện cơ quan thẩm định, đại diện cơ quan, tổ chức hữu quan, các chuyên gia, nhà khoa học.
Ban soạn thảo chịu trách nhiệm về chất lượng và tiến độ soạn thảo dự thảo nghị định trước cơ quan chủ trì soạn thảo.
Trưởng ban soạn thảo thành lập Tổ biên tập để giúp việc cho Ban soạn thảo và thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Ban soạn thảo.
Điều 23. Đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội có quyền trình dự án luật quy định tại Điều 87 của Hiến pháp gửi đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh. đại biểu Quốc hội gửi kiến nghị về luật, pháp lệnh đến Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản. đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản. những quan điểm, chính sách cơ bản, nội dung chính của văn bản. dự kiến nguồn lực, điều kiện bảo đảm cho việc soạn thảo văn bản. báo cáo đánh giá tác động sơ bộ của văn bản. thời gian dự kiến đề nghị Quốc hội. Ủy ban thường vụ Quốc hội xem xét, thông qua.
Kiến nghị về luật, pháp lệnh phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, đối tượng và phạm vi điều chỉnh của văn bản.
2. Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh về những vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình trình Ủy ban thường vụ Quốc hội và phát biểu ý kiến về đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan khác, tổ chức, đại biểu Quốc hội, kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
Bộ Tư pháp có trách nhiệm giúp Chính phủ lập đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh trên cơ sở đề xuất của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
3. Chính phủ xem xét, thảo luận về đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh theo trình tự sau đây:
a) Đại diện Bộ Tư pháp trình bày dự thảo đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
b) Đại diện cơ quan, tổ chức được mời tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.
c) Chính phủ thảo luận.
d) Chính phủ biểu quyết thông qua đề nghị về chương trình xây dựng luật, pháp lệnh.
Điều 24. Thời hạn gửi đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Chậm nhất vào ngày 01 tháng 3 của năm trước, đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh hằng năm, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật để thẩm tra.
Chậm nhất vào ngày 01 tháng 08 của năm đầu tiên của nhiệm kỳ Quốc hội, đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh phải được gửi đến Ủy ban thường vụ Quốc hội để lập dự kiến chương trình xây dựng luật, pháp lệnh nhiệm kỳ Quốc hội, đồng thời được gửi đến Ủy ban pháp luật để thẩm tra.
2. Trước khi gửi đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh đến Ủy ban thường vụ Quốc hội, cơ quan, tổ chức đại biểu Quốc hội phải gửi đề nghị, kiến nghị của mình đến Chính phủ để Chính phủ phát biểu ý kiến.
Điều 25. Thẩm tra đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh
1. Ủy ban pháp luật tập hợp và chủ trì thẩm tra đề nghị xây dựng luật, pháp lệnh của cơ quan, tổ chức, đại biểu Quốc hội và kiến nghị về luật, pháp lệnh của đại biểu Quốc hội.
Nội dung thẩm tra tập trung vào sự cần thiết ban hành, phạm vi, đối tượng điều chỉnh, chính sách cơ bản của văn bản, tính đồng bộ, tính khả thi, thứ tự ưu tiên, điều kiện bảo đảm để xây dựng và thi hành văn bản.
2. Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban pháp luật trong việc thẩm tra đề nghị, kiến nghị về luật, pháp lệnh và phát biểu ý kiến về sự cần thiết ban hành, thứ tự ưu tiên ban hành văn bản thuộc lĩnh vực do mình phụ trách.
File gốc của Thông tư 27/2013/TT-BTTTT quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông đang được cập nhật.
Thông tư 27/2013/TT-BTTTT quy định về xây dựng, ban hành, rà soát, hệ thống hóa, hợp nhất văn bản quy phạm pháp luật và pháp điển quy phạm pháp luật trong lĩnh vực Thông tin và Truyền thông