BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 13/2012/TT-BTTTT | Hà Nội, ngày 30 tháng 07 năm 2012 |
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ. cơ quan ngang Bộ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Điều 1. Ban hành kèm theo Thông tư này Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Quyết định số 04/2008/QĐ-BTTTT ngày 10 tháng 3 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Quy chế kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực kể từ ngày Thông tư này có hiệu lực.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
VỀ KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRONG LĨNH VỰC THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT ngày 30 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông)
1. Quy định này quy định về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông (sau đây gọi tắt là văn bản) và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) ban hành trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
a) Thông tư do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành;
c) Thông tư do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh; Quyết định, Chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 3. Mục đích kiểm tra văn bản
Điều 4. Nội dung kiểm tra văn bản
Văn bản hợp hiến, hợp pháp là văn bản bảo đảm đủ các điều kiện sau đây:
Căn cứ pháp lý cho việc ban hành văn bản là những văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực thi hành hoặc đã ký ban hành, thông qua mà chưa có hiệu lực tại thời điểm ban hành nhưng có hiệu lực trước hoặc cùng thời điểm với văn bản được ban hành đó, bao gồm:
b) Văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về vấn đề thuộc đối tượng, phạm vi điều chỉnh của văn bản.
Thẩm quyền ban hành văn bản bao gồm thẩm quyền về hình thức và thẩm quyền về nội dung.
b) Thẩm quyền về nội dung, là việc cơ quan, người có thẩm quyền chỉ được ban hành các văn bản có nội dung phù hợp với thẩm quyền, của mình được pháp luật cho phép hoặc đã được phân công, phân cấp. Thẩm quyền này được xác định trong các văn bản của cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền quy định về phân công, phân cấp, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước cụ thể của từng cơ quan, từng cấp, từng ngành đối với từng lĩnh vực.
a) Văn bản được ban hành phù hợp với Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội; Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước; Nghị định của Chính phủ và Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
c) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành có liên quan đến lĩnh vực nào thì phải phù hợp với văn bản của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý nhà nước về lĩnh vực đó:
đ) Văn bản do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành phải không làm cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
5. Văn bản được ban hành phải tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục xây dựng, ban hành theo quy định của pháp luật.
Văn bản làm cơ sở pháp lý để xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra theo quy định tại Điều 4 của Quy định này là những văn bản bảo đảm các điều kiện sau đây:
Trong trường hợp các văn bản là cơ sở pháp lý được xác định nội dung trái pháp luật của văn bản được kiểm tra có quy định khác nhau về cùng một vấn đề, thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
2. Văn bản đang có hiệu lực hoặc đã được ký ban hành, thông qua nhưng chua có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra.
a) Văn bản đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra:
Điều 51 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Văn bản đã bị ngưng hiệu lực theo quy định tại Điều 80 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật và Điều 52 của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân. Ủy ban nhân dân thì không được sử dụng làm cơ sở pháp lý để kiểm tra văn bản từ thời điểm ngưng hiệu lực cho đến thời điểm tiếp tục có hiệu lực thi hành theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 6. Công bố kết quả xử lý văn bản trái pháp luật
Điều 8 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật (sau đây gọi tắt là Nghị định số 40/2010/NĐ-CP) và quy định của Chính phủ về Công báo.
2. Việc công khai kết quả xử lý văn bản trái pháp luật quy định tại khoản 1 Điều này cũng được áp dụng đối với kết quả xử lý văn bản trái pháp luật của Bộ Thông tin và Truyền thông tự kiểm tra văn bản do mình ban hành.
Điều 7. Gửi văn bản đến cơ quan kiểm tra
1. Thông tư của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông gửi đến Cục Kiểm tra văn bản thuộc Bộ Tư pháp, Vụ Pháp chế thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ có thẩm quyền kiểm tra theo ngành, lĩnh vực.
3. Thông tư liên lịch giữa Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông với Bộ trưởng Bộ Tư pháp gửi đến Vụ Pháp luật thuộc Văn phòng Chính phủ.
Điều 8. Kiểm tra và xử lý văn bản có nội dung thuộc bí mật nhà nước
1. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc tự kiểm tra đối với văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật, văn bản có thể thức không phải là văn bản quy phạm pháp luật nhưng có chứa quy phạm pháp luật do cơ quan mình ban hành, cụ thể là công văn, thông cáo, thông báo, quy định, quy chế, điều Iệ, chương trình, kế hoạch và các hình thức văn bản hành chính khác.
3. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm:
b) Thực hiện việc kiểm tra văn bản do các tổ chức thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành khi phát hiện có dấu hiệu trái pháp luật hoặc khi có kiến nghị của tổ chức, cá nhân;
4. Tổ chức pháp chế của các tổ chức thuộc Bộ (hoặc chuyên viên được phân công nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản ở các tổ chức thuộc Bộ không thành lập tổ chức pháp chế) là đầu mối giúp Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện việc tự kiểm tra văn bản quy định tại khoản 1 Điều này.
a) Ngay sau khi văn bản được ban hành;
Điều 10. Quy trình tự kiểm tra và xử lý văn bản sau khi ban hành
2. Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế phân công chuyên viên, mở Sổ theo dõi công tác kiểm tra văn bản theo mẫu quy định tại Phụ lục I của Quy định này.
Trường hợp phát hiện văn bản có nội dung trái pháp luật, trái thẩm quyền hoặc không còn phù hợp thì chuyên viên thực hiện tự kiểm tra văn bản lập Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này báo cáo Lãnh đạo Vụ Pháp chế hoặc Lãnh đạo tổ chức pháp chế.
Trường hợp Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế của các tổ chức thuộc Bộ và cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo, cơ quan, đơn vị chủ trì trình văn bản không thống nhất biện pháp xử lý đối với văn bản trái pháp luật thì cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo và cơ quan, đơn vị chủ trì trình phải có văn bản giải trình. Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế đề xuất biện pháp xử lý văn bản.
a) Phiếu trình giải quyết văn bản theo mẫu quy định về công tác văn thư;
c) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);
đ) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
5. Báo cáo kết quả tự kiểm tra văn bản bao gồm những nội dung sau đây:
b) Xác định nguyên nhân, trách nhiệm của cán bộ, công chức tham mưu soạn thảo, thẩm định, thẩm tra và thông qua văn bản.
7. Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ đã ban hành văn bản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Quy định này có trách nhiệm xem xét, xử lý văn bản trái pháp luật đã ban hành.
1. Khi nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ khác hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản do Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc các tổ chức thuộc Bộ ban hành có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp; Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị đã tham mưu trình văn bản đó thực hiện việc tự kiểm tra và gửi Báo cáo kết quả tự kiểm tra cho Vụ Pháp chế, tổ chức pháp chế để lấy ý kiến.
3. Cơ quan, đơn vị tham mưu trình văn bản lập hồ sơ tự kiểm tra văn bản báo cáo Lãnh đạo Bộ hoặc Thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ. Hồ sơ bao gồm:
b) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này);
d) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
e) Ý kiến của Vụ Pháp chế hoặc tổ chức pháp chế về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật.
5. Thời hạn tự kiểm tra và xử lý văn bản theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và khoản 4 Điều này là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Bộ, cơ quan ngang Bộ hoặc nhận được yêu cầu, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VĂN BẢN THEO THẨM QUYỀN
Điều 12. Thẩm quyền kiểm tra văn bản
Điều 13. Phương thức kiểm tra văn bản
2. Kiểm tra văn bản khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các phương tiện thông tin đại chúng về văn bản có dấu hiệu trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
Điều 14. Kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn
2. Trường hợp cần thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành để thực hiện kiểm tra văn bản theo chuyên đề, địa bàn thì Vụ Pháp chế đề xuất thành phần Đoàn kiểm tra trình Bộ trưởng quyết định.
Điều 15. Thẩm quyền xử lý văn bản trái pháp luật
1. Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ hoặc Thủ tướng Chính phủ đình chỉ việc thi hành, hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
3. Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các tổ chức thuộc Bộ thực hiện kiểm tra, xử lý văn bản thuộc thẩm quyền kiểm tra của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; theo dõi việc tiếp nhận văn bản được gửi đến để kiểm tra, phân công lãnh đạo, chuyên viên thực hiện kiểm tra văn bản.
2. Chuyên viên được phân công kiểm tra văn bản có trách nhiệm xem xét, đánh giá và kết luận tính hợp pháp của văn bản được kiểm tra, lập Phiếu kiểm tra văn bản, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
3. Vụ Pháp chế lập hồ sơ kiểm tra và xử lý văn bản trái pháp luật trình Lãnh đạo Bộ. Hồ sơ bao gồm:
b) Phiếu kiểm tra văn bản có dấu hiệu trái pháp luật (theo mẫu quy định tại Phụ lục III của Quy định này) và công văn trả lời của tổ chức thuộc Bộ (nếu có);
d) Văn bản quy phạm pháp luật làm cơ sở pháp lý để kiểm tra;
4. Vụ Pháp chế tham mưu cho Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ký thông báo gửi cơ quan, người có thẩm quyền đã ban hành văn bản để tự kiểm tra, xử lý theo quy định của pháp luật và yêu cầu gửi kết quả tự kiểm tra, xử lý cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
a) Kiến nghị Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ đã ban hành văn bản trái pháp luật đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản đó trong thời hạn quy định; nếu kiến nghị đó không được chấp nhận hoặc không được xử lý trong thời hạn nói trên thì Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
c) Đình chỉ việc thi hành và đề nghị Thủ tướng Chính phủ hủy bỏ, bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trái với văn bản về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 17. Thời hạn xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật
2. Hết thời hạn xử lý theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu cơ quan, người đã ban hành văn bản có dấu hiệu trái pháp luật không tự kiểm tra, xử lý hoặc Bộ Thông tin và Truyền thông không nhất trí với kết quả xử lý của cơ quan, người đã ban hành văn bản thì trong thời hạn 15 (mười lăm ngày, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm báo cáo và kiến nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 16 của Quy định này.
1. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức thông tư, thông tư liên tịch;
3. Văn bản có chứa quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông hoặc văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành có liên quan đến lĩnh vực thông tin và truyền thông.
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế giúp Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông kiểm tra các văn bản quy định tại Điều 18 của Quy định này khi nhận được yêu cầu, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, cá nhân và của cơ quan thông tin đại chúng.
Điều 20. Thông báo văn bản trái pháp luật và hình thức xử lý
2. Khi nhận được thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông, cơ quan, người đã ban hành văn bản phải đình chỉ và hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản. Trường hợp cơ quan, người đã ban hành văn bản không xử lý thì Bộ Thông tin và Truyền thông báo cáo cơ quan; người có thẩm quyền xử lý hủy bỏ nội dung trái pháp luật của văn bản đó.
a) Hủy bỏ toàn bộ văn bản đối với trường hợp văn bản có thể thức và nội dung như văn bản quy phạm pháp luật do người không có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật ban hành;
Việc ban hành văn bản mới để điều chỉnh các quan hệ xã hội được các quy phạm pháp luật trước đây điều chỉnh nhưng đã bị hủy bỏ do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp quyết định theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
CÁC HÌNH THỨC XỬ LÝ VĂN BẢN TRÁI PHÁP LUẬT
1. Đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản.
Điều 22. Đình chỉ việc thi hành văn bản trái pháp luật
Điều 23. Hủy bỏ, bãi bỏ văn bản trái pháp luật
2. Hình thức bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ nội dung văn bản áp dụng trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ văn bản làm căn cứ ban hành văn bản được kiểm tra đã được thay thế bằng văn bản khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, dẫn đến nội dung của văn bản không còn phù hợp với pháp luật hiện hành hoặc tình hình kinh tế - xã hội thay đổi
Trong quá trình kiểm tra phát hiện văn bản chỉ sai về căn cứ pháp lý được viện dẫn, thể thức, kỹ thuật trình bày còn nội dung của văn bản phù hợp với quy định của pháp luật, bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp thì đính chính đối với những sai sót đó.
NGHĨA VỤ, QUYỀN CỦA CƠ QUAN, NGƯỜI CÓ THẨM QUYỀN BAN HÀNH VĂN BẢN
Cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản có văn bản được kiểm tra (sau đây gọi là cơ quan, người có văn bản được kiểm tra) có trách nhiệm sau:
2. Thực hiện việc đăng công báo, niêm yết, đưa tin các văn bản quy phạm pháp luật đã được xử lý trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật.
4. Kịp thời tổ chức tự kiểm tra để phát hiện và xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật theo quy định.
6. Tạo điều kiện cho cơ quan, người có thẩm quyền kiểm tra văn bản thực hiện nhiệm vụ kiểm tra văn bản.
Điều 16 Nghị định số 40/2010/NĐ-CP.
Điều 26. Quyền của cơ quan, người có văn bản được kiểm tra
2. Trình bày ý kiến liên quan đến nội dung văn bản được kiểm tra.
4. Giải trình và đề nghị Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông xem xét lại thông báo về xử lý văn bản có dấu hiệu trái pháp luật trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày nhận được thông báo.
Khi thực hiện các quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều này, cơ quan, người có văn bản được kiểm tra cần chứng minh được văn bản do mình ban hành đúng pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước cấp trên và trước pháp luật về tính trung thực, đúng đắn trong báo các đề nghị của mình.
Việc xem xét, xử lý trách nhiệm đối với cơ quan, người đã ban hành văn bản trái pháp luật thực hiện theo quy định tại Điều 34 của Nghị định số 40/2010/NĐ-CP và hướng dẫn cụ thể của Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp.
ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM ĐỐI VỚI CÔNG TÁC KIỂM TRA, XỬ LÝ VĂN BẢN
1. Kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra và người làm công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức thuộc cấp nào do ngân sách nhà nước cấp đó bảo đảm và được tổng hợp vào dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan, đơn vị theo quy định tại Thông tư liên tịch của Bộ Tài chính và Bộ Tư pháp quy định việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính phân bổ kinh phí cho công tác tự kiểm tra, kiểm tra văn bản trên cơ sở đề xuất của Vụ Pháp chế, trình lãnh đạo Bộ phê duyệt. Vụ Pháp chế có trách nhiệm quản lý, sử dụng số kinh phí được cấp hàng năm theo đúng các quy định của pháp luật.
1. Cộng tác viên kiểm tra văn bản là người được lựa chọn trong số các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng và kiểm tra văn bản phù hợp với lĩnh vực văn bản được kiểm tra, do người đứng đầu cơ quan kiểm tra văn bản ký hợp đồng cộng tác, hoạt động theo cơ chế khoán việc hoặc hợp đồng có thời hạn, chịu sự quản lý, hướng dẫn nghiệp vụ và thực hiện công việc theo yêu cầu của cơ quan kiểm tra văn bản.
Điều 30. Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ công tác kiểm tra, xử lý văn bản
a) Các văn bản quy phạm pháp luật đã được rà soát để xác lập cơ sở pháp lý phục vụ cho việc tự kiểm tra, kiểm tra văn bản thuộc thẩm quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
c) Các thông tin về nghiệp vụ kiểm tra;
2. Hệ cơ sở dữ liệu kiểm tra văn bản của Bộ Thông tin và Truyền thông được tin học hóa phù hợp với điều kiện thực tế để bảo đảm thuận tiện cho tra cứu và áp dụng.
1. Tự kiểm tra các văn bản do tổ chức mình chủ trì soạn thảo và phối hợp với Vụ Pháp chế theo quy định tại Quy định này để việc kiểm tra, xử lý văn bản được tổ chức thực hiện kịp thời, đạt kết quả cao, đúng quy định của pháp luật.
3. Phân công tổ chức pháp chế hoặc chuyên viên làm đầu mối, thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, xử lý văn bản.
Điều 32. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
2. Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thuộc Bộ xây dựng, quản lý Hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản theo Điều 30 Quy định này; thường xuyên và kịp rà soát, xác định văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn đang có hiệu lực tại thời điểm kiểm tra văn bản để làm cơ sở pháp lý phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản.
4. Tổ chức sơ kết, tổng kết công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật về thông tin và truyền thông theo kế hoạch; dự thảo báo cáo công tác kiểm tra văn bản trình Bộ trưởng phê duyệt để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và gửi Bộ Tư pháp theo định kỳ sáu tháng, một năm.
Khi phát hiện văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này có nội dung trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, không đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước của ngành thông tin và truyền thông thì các tổ chức, cá nhân có liên quan và cán bộ, công chức, viên chức ngành thông tin và truyền thông phản ánh kịp thời về Bộ Thông tin và Truyền thông, (qua Vụ Pháp chế) để kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền./.
MẪU SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)
Tên cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ THEO DÕI CÔNG TÁC KIỂM TRA VĂN BẢN
NĂM ....
|
(Trang bìa Sổ)
(Nội dung Sổ)
STT | Ngày tháng năm văn bản đến Bộ TT&TT | Số đến | Cơ quan ban hành văn bản | Số, ký hiệu của văn bản | Ngày tháng năm ban hành văn bản | Tên loại, trích yếu nội dung văn bản | Tự kiểm tra | Kiểm tra theo thẩm quyền | Người kiểm tra văn bản | Kết quả kiểm tra | ||
Lãnh đạo | Chuyên viên | Trái pháp luật | Không trái pháp luật | |||||||||
1 |
2 |
3 |
… |
(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN 2. Văn bản làm cơ sở pháp lý để kiểm tra: - Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật: 4. Ý kiến của Lãnh đạo phụ trách: - Không đồng ý:
| ||||||||
Lãnh đạo phụ trách | Chuyên viên kiểm tra |
MẪU PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)
BỘ TT&TT (CỤC...) | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
| Hà Nội, ngày … tháng … năm … |
PHIẾU KIỂM TRA VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
Đơn vị công tác:
STT**
Dấu hiệu trái pháp luật
Cơ sở pháp lý
Ý kiến của chuyên viên kiểm tra
Về dấu hiệu trái pháp luật
Đề xuất xử lý
1
2
…
Chuyên viên kiểm tra |
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu; ngày, tháng, năm ban hành; cơ quan ban hành và trích yếu văn bản
MẪU SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quy định về kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông)
Tên cơ quan lập sổ theo dõi
SỔ THEO DÕI XỬ LÝ VĂN BẢN CÓ DẤU HIỆU TRÁI PHÁP LUẬT
NĂM ....
|
(Trang bìa Sổ)
(Nội dung Sổ)
STT | Văn bản có dấu hiệu trái pháp luật * | Đề xuất xử lý | Kết quả xử lý | Ghi chú | ||||||||||||||||||||
Văn bản đề xuất ** | Nội dung đề xuất | Người ký | Cơ quan/người có trách nhiệm xử lý | Văn bản xử lý *** | Nội dung xử lý | |||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
… |
|
|
|
|
* Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, tên cơ quan ban hành, trích yếu của văn bản. *** Ghi rõ tên, số, ký hiệu, ngày, tháng, năm ban hành, người ký văn bản xử lý. Từ khóa: Thông tư 13/2012/TT-BTTTT, Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT, Thông tư 13/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư số 13/2012/TT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tư 13 2012 TT BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, 13/2012/TT-BTTTT File gốc của Thông tư 13/2012/TT-BTTTT về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật. Thông tư 13/2012/TT-BTTTT về Quy định kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực thông tin và truyền thông do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |