BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/TT-BGDĐT | Hà Nội, ngày 22 tháng 04 năm 2016 |
QUY ĐỊNH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO QUA MẠNG
điều của Luật Giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;
Luật Giáo dục đại học ngày 18 tháng 06 năm 2012;
hệ thông tin ngày 29 tháng 06 năm 2006;
tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
hệ thông tin,
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
1. Thông tư này quy định về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng gồm: điều kiện, nội dung đào tạo qua mạng, tổ chức thực hiện; trách nhiệm quản lý việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng là việc sử dụng các trang thiết bị điện tử, phần mềm, học liệu điện tử và mạng viễn thông (chủ yếu là mạng Internet) hỗ trợ các hoạt động dạy và học nhằm đổi mới phương pháp dạy - học, nâng cao hiệu quả công tác đào tạo. Một số một mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong đào tạo qua mạng phổ biến là:
b) Học tập điện tử (e-Learning) là hình thức học tập qua đó người học có thể tự học mọi lúc, học mọi nơi thông qua các học liệu điện tử đa phương tiện (lời giảng, lời thuyết minh, âm thanh, hình ảnh, video, đồ họa...). Các hình thức học tập như m-Learning (học thông qua thiết bị di động: điện thoại thông minh, máy tính bảng, màn hình tương tác), u-Learning (học thông qua các phương thức tương tác thực tế ảo diễn ra bất kỳ nơi hào), hay smart-Learning (phương tiện học tập thông minh) đều là các hình thái của học tập điện tử e-Learning.
kiểm tra đánh giá, bản trình chiếu, bảng dữ liệu, các tệp âm thanh, hình ảnh, video, bài giảng điện tử, phần mềm dạy học, thí nghiệm ảo...
4. Hệ thống quản lý nội dung học tập (LCMS - Learning Content Management System): là hệ thống phần mềm quản lý kho nội dung học tập qua mạng, cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học. Hệ thống quản lý nội dung học tập có sự phối hợp chặt chẽ với hệ thống quản lý học tập (để truyền tải nội dung học tập tới người học) và phần mềm công cụ soạn bài giảng (để tạo ra các nội dung học tập).
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng phải tuân thủ các quy định tại Thông tư này và các quy chế đào tạo do Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành, đảm bảo chất lượng và nâng cao hiệu quả đào tạo.
hệ thông tin liên quan đào tạo qua mạng phải đảm bảo các quy định pháp luật có liên quan về ứng dụng công nghệ thông trong cơ quan nhà nước và các quy định về an toàn, an ninh thông tin.
Thủ trưởng cơ sở đào tạo quyết định môn học, học phần trong các chương trình đào tạo của đơn vị được phép thực hiện qua mạng (gọi chung là học phần đào tạo qua mạng) trên cơ sở các quy định của Quy chế đào tạo hiện hành. Nội dung các học phần đào tạo qua mạng có khối lượng, nội dung và cấu trúc kiến thức tương đương với các học phần thuộc chương trình cùng ngành học, cấp học.
Các học liệu điện tử, bài giảng điện tử e-Learning, hệ thống LMS, LCMS khuyến khích áp dụng các chuẩn đóng gói phổ biến trên thế giới như: SCORM (Sharable Content Object Reference Model), AICC (Aviation Industry Computer-Based Training Committee).
Khuyến khích các cơ sở đào tạo khai thác sử dụng các hệ thống phần mềm mã nguồn mở trong tổ chức đào tạo qua mạng (Phụ lục kèm theo Thông tư này).
ĐIỀU KIỆN ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG QUẢN LÝ, TỔ CHỨC ĐÀO TẠO QUA MẠNG
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
1. Cổng thông tin điện tử đào tạo qua mạng.
3. Hệ thống quản lý học tập.
5. Kho học liệu số.
a) Đội ngũ cán bộ quản trị kỹ thuật hệ thống công nghệ thông tin;
c) Đội ngũ nhà giáo có thể tự xây dựng bài giảng e-Learning;
7. Quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
1. Cổng thông tin điện tử đào tạo qua mạng phải tích hợp các hệ thống, chức năng sau đây:
- Cho phép người học truy cập vào các nội dung học tập qua mạng như đã đăng ký và có thể tự học tập, tự đánh giá, nắm bắt được tiến trình, kết quả học tập của bản thân.
điểm, tiến trình học tập của người học và các hoạt động của giảng viên, cố vấn học tập trên môi trường mạng.
hỗ trợ khác để người học có thể trao đổi với giảng viên và các phòng ban của cơ sở đào tạo các vấn đề liên quan đến học qua mạng.
c) Diễn đàn trao đổi và các công cụ hỗ trợ khác để trao đổi về học tập, giải đáp thắc mắc của người học có sự tham gia của giảng viên, trợ giảng;
- Văn bản, quy chế, quy định liên quan đến đào tạo qua mạng;
- Thời khóa biểu và hướng dẫn cách học tập, kiểm tra, đánh giá đối với từng nội dung đào tạo qua mạng;
đ) Hệ thống tài khoản đăng nhập và thư điện tử cấp tới từng người học để trao đổi thông tin liên quan đến toàn bộ quá trình đào tạo qua mạng.
Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng.
1. Hệ thống máy chủ và hạ tầng kết nối mạng Internet phải có đủ băng thông, năng lực đáp ứng nhu cầu truy cập của người dùng, không để xảy ra hiện tượng nghẽn mạng hay quá tải.
sở đào tạo có thể lựa chọn hình thức đầu tư hoặc thuê dịch vụ hạ tầng công nghệ thông tin trên cơ sở đảm bảo an toàn, an ninh thông tin và hiệu quả đầu tư.
1. Cho phép tổ chức lưu trữ và phân phát các nội dung học tập tới người học qua mạng.
3. Tùy vào điều kiện thực tiễn, cơ sở đào tạo có thể tích hợp hệ thống quản lý học tập với hệ thống quản lý nội dung học tập sao cho hiệu quả nhất.
1. Học liệu điện tử phải có nội dung bám sát mục tiêu đào tạo, có tính sư phạm cao, dễ dùng, đáp ứng được nhu cầu tự học của người học.
a) Trực tuyến qua mạng Internet;
c) Đĩa CD, DVD, thẻ nhớ USB để người học có thể chủ động học không cần kết nối mạng.
hóa học.
1. Nhà giáo tham gia đào tạo qua mạng phải nắm vững kỹ năng dạy học qua mạng; có khả năng quản lý, định hướng, hướng dẫn và giải đáp người học qua phương thức đào tạo qua mạng; sử dụng thành thạo hệ thống quản lý học tập qua mạng và các phương tiện công nghệ thông tin theo yêu cầu của cơ sở đào tạo với vai trò một giảng viên và phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn giảng viên theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Khoản 1 Điều 77 Luật Giáo dục và các quy định có liên quan.
hệ thông tin liên quan đến đào tạo qua mạng của cơ sở đào tạo; được hướng dẫn, chuyển giao công nghệ để quản trị, vận hành hệ thống công nghệ thông tin đảm bảo hoạt động ổn định.
hệ thông tin liên quan và phối hợp với giảng viên bộ môn tổ chức thiết kế, xây dựng học liệu điện tử phục vụ đào tạo qua mạng của cơ sở đào tạo.
Điều 13. Quy chế ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo trong đó quy định rõ:
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
hệ thông tin: cổng thông tin đào tạo qua mạng, hệ thống quản lý học tập, hệ thống quản lý nội dung học tập.
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng.
5. Các quy định khác.
thực hiện
a) Cục Công nghệ thông tin:
- Kiểm tra việc tuân thủ hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng của các cơ sở đào tạo theo quy định của Thông tư này.
hệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng theo thẩm quyền.
a) Chịu trách nhiệm quản lý và tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng theo các quy định của Thông tư này.
sở đào tạo tổ chức.
của công việc được giao.
Tổ chức đánh giá hiệu quả việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng thông qua kênh phản hồi của giảng viên, cán bộ hỗ trợ, người học để có các biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Điều 15. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 09 tháng 6 năm 2016.
hệ thông tin, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo; Giám đốc các đại học, học viện; Hiệu trưởng các trường đại học có triển khai hoạt động đào tạo qua mạng chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ủy ban VHGD TNTNNĐ của QH;
- Ban Tuyên giáo Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Như Điều 16;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Website Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, Vụ PC, Cục CNTT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Vinh Hiển
DANH SÁCH PHẦN MỀM NGUỒN MỞ CÓ THỂ ÁP DỤNG ĐÀO TẠO QUA MẠNG
(Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 4 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
STT | Tên phần mềm | Địa chỉ cung cấp | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| 5 |
| 6 |
| 7 |
|
| 1 |
| 2 |
| 3 |
| 4 |
| 5 |
| 6 |
| 7 |
Từ khóa: Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT, Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT, Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2016/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 12 2016 TT BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, 12/2016/TT-BGDĐT File gốc của Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT Quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đang được cập nhật. Thông tư 12/2016/TT-BGDĐT Quy định Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, tổ chức đào tạo qua mạng do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạoTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |