BỘ KHOA HỌC VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 09/2014/TT-BKHCN | Hà Nội, ngày 27 tháng 05 năm 2014 |
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ CÁC NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP QUỐC GIA
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia.
1. Thông tư này quy định về việc quản lý các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước có mục tiêu, nội dung, sản phẩm không thuộc mục tiêu, nội dung, sản phẩm của các chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo nghị định thư, nhiệm vụ khoa học và công nghệ đặc biệt, dự án khoa học và công nghệ cấp quốc gia và nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do các quỹ của Nhà nước về khoa học và công nghệ tài trợ, bao gồm;
b) Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia đặc biệt quan trọng.
2. Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ, cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
2. Đơn vị quản lý kinh phí nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia (sau đây viết tắt là đơn vị quản lý kinh phí) là đơn vị thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm trực tiếp quản lý ngân sách nhà nước để tổ chức thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
Nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia phải đáp ứng được các quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Thông tư số 07/2014/TT-BKHCN ngày 26 tháng 5 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định trình tự, thủ tục xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
Mã số nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia được ghi như sau: TĐLCN.XX/YY, DAĐLCN.XX/YY, ĐTĐLXH.XX/YY, ĐAĐLQG.XX/YY.
1. ĐTĐLCN là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học công nghệ.
3. ĐTĐLXH là ký hiệu chung cho các đề tài độc lập thuộc lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn.
5. Nhóm XX là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia được Bộ Khoa học và Công nghệ sắp xếp theo từng nhóm ĐTĐLCN, DAĐLCN, ĐTĐLXH trong năm bắt đầu thực hiện.
7. Giữa nhóm các chữ cái ký hiệu lĩnh vực với nhóm chữ số thứ tự các nhiệm vụ là dấu chấm; giữa nhóm chữ số thứ tự nhiệm vụ với nhóm chữ số ký hiệu năm bắt đầu thực hiện là dấu gạch chéo.
1. Thông tin về nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia (bao gồm: Danh mục các nhiệm vụ đưa ra tuyển chọn, giao trực tiếp; kết quả trúng tuyển; kết quả thực hiện nhiệm vụ) được thông báo công khai trên cổng thông tin điện tử của Bộ Khoa học và Công nghệ (http://www.most.gov.vn) hoặc trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo các quy định hiện hành.
3. Việc truyền thông về kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập được thực hiện theo các quy định của Luật khoa học và công nghệ và Luật báo chí. Các bộ, ngành, địa phương đề xuất đặt hàng và sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ từ nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia, các tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia có trách nhiệm tổ chức thông tin tuyên truyền, phổ biến các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của nhiệm vụ.
1. Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia gồm kinh phí thực hiện các nội dung và kinh phí quản lý các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
Khuyến khích tổ chức và cá nhân tham gia các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia huy động các nguồn kinh phí ngoài ngân sách nhà nước để thực hiện nhiệm vụ.
4. Việc xây dựng dự toán, quản lý, sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đối với nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia được thực hiện theo quy định về quản lý tài chính khoa học và công nghệ hiện hành.
TỔ CHỨC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐỘC LẬP CẤP QUỐC GIA
1. Việc xác định nhiệm vụ, tổ chức tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức chủ trì và thẩm định các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia thực hiện theo quy định hiện hành do Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
Điều 8. Ký kết hợp đồng thực hiện nhiệm vụ
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao cho đơn vị quản lý nhiệm vụ phối hợp với đơn vị quản lý kinh phí thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ ký hợp đồng đặt hàng thực hiện nhiệm vụ với tổ chức chủ trì nhiệm vụ.
Điều 9. Chế độ báo cáo định kỳ, báo cáo đột xuất, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với bộ, ngành, địa phương chủ quản tổ chức kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất về tiến độ thực hiện, nội dung và tình hình sử dụng kinh phí của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia theo hợp đồng đã ký.
1. Tổ chức chủ trì được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí trong tổng kinh phí được giao khoán theo quy định.
Việc điều chỉnh thời gian thực hiện nhiệm vụ chỉ được thực hiện 01 lần không quá 12 tháng đối với các nhiệm vụ có thời gian thực hiện từ 24 tháng trở lên và không quá 06 tháng đối với nhiệm vụ có thời gian thực hiện dưới 24 tháng. Trường hợp đặc biệt do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định.
4. Trong trường hợp cần thiết, Bộ Khoa học và Công nghệ lấy ý kiến của cơ quan đề xuất đặt hàng trước khi quyết định điều chỉnh.
1. Trình tự, thủ tục đánh giá nghiệm thu, công nhận các kết quả thực hiện nhiệm vụ độc lập khoa học và công nghệ cấp quốc gia thực hiện theo quy định tại Thông tư quy định việc đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước.
và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
Tài sản được mua sắm, hình thành trong quá trình thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước được quản lý, xử lý theo quy định hiện hành.
TRÁCH NHIỆM, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
1. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý nhiệm vụ
b) Phối hợp với đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kinh phí của nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia;
d) Phối hợp với các đơn vị chức năng của Bộ Khoa học và Công nghệ trong tổng hợp và cân đối kinh phí thực hiện các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia để bố trí vào kế hoạch ngân sách sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm;
đ) Chủ trì kiểm tra; phối hợp thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia; điều chỉnh hợp đồng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 10;
và thanh lý hợp đồng thực hiện nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia;
2. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý kinh phí
b) Cùng với đơn vị quản lý nhiệm vụ ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ;
d) Chủ trì cấp phát và thanh quyết toán kinh phí thực hiện nhiệm vụ;
đ) Phối hợp giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ;
Điều 14. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan đề xuất đặt hàng
2. Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét giao trực tiếp, đánh giá, nghiệm thu nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
4. Phối hợp kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý.
Điều 15. Trách nhiệm, quyền hạn của tổ chức chủ trì
2. Lựa chọn cá nhân thuộc tổ chức chủ trì có đủ trình độ chuyên môn và năng lực tổ chức thực hiện để làm chủ nhiệm nhiệm vụ. Trường hợp thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ thì cá nhân được lựa chọn phải đáp ứng các tiêu chí của chủ nhiệm nhiệm vụ quy định tại Thông tư quy định tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước. Kết quả việc thay đổi chủ nhiệm nhiệm vụ phải báo cáo bằng văn bản với Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng về trách nhiệm của bên nhận đặt hàng với Bộ Khoa học và Công nghệ và trách nhiệm của bên đặt hàng với chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
6. Sử dụng có hiệu quả kinh phí được cấp để thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng đã ký với Bộ Khoa học và Công nghệ; cấp đủ và đúng tiến độ kinh phí từ các nguồn kinh phí đã cam kết trong hợp đồng cho chủ nhiệm nhiệm vụ và các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện các nội dung của nhiệm vụ; thực hiện thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định hiện hành.
8. Tổ chức đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ từ kết quả của nhiệm vụ cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
10. Tổ chức quản lý, khai thác, chuyển giao các kết quả của nhiệm vụ, được hưởng các quyền lợi và chịu trách nhiệm phân phối các lợi ích từ các hoạt động trên theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ nhiệm nhiệm vụ
2. Ký hợp đồng với tổ chức chủ trì nhiệm vụ độc lập cấp quốc gia.
4. Được bảo đảm các điều kiện để thực hiện nhiệm vụ theo cam kết trong hợp đồng với tổ chức chủ trì và đề xuất, kiến nghị các điều chỉnh khi cần thiết.
6. Kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân tham gia phối hợp trong việc thực hiện nhiệm vụ theo hợp đồng. Thực hiện báo cáo định kỳ (06 tháng một lần), báo cáo đột xuất về tiến độ triển khai, sử dụng kinh phí và báo cáo kết quả thực hiện của nhiệm vụ với tổ chức chủ trì. Chủ trì xây dựng báo cáo tổng kết khoa học và công nghệ và các tài liệu khác theo hợp đồng đã ký với tổ chức chủ trì.
Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan nhà nước khác ở Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương vận dụng Thông tư này để xây dựng và ban hành các quy định về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp bộ, cấp tỉnh cho phù hợp.
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2014.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ (để b/c);
- Văn phòng Tổng bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cục Kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Lưu: VT, CNN.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Quân
File gốc của Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành đang được cập nhật.
Thông tư 09/2014/TT-BKHCN về quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Khoa học và Công nghệ |
Số hiệu | 09/2014/TT-BKHCN |
Loại văn bản | Thông tư |
Người ký | Nguyễn Quân |
Ngày ban hành | 2014-05-27 |
Ngày hiệu lực | 2014-07-15 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |