BỘ NGOẠI GIAO | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 86/2014/TB-LPQT | Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ CÓ HIỆU LỰC
khoản 3 Điều 47 của Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện điều ước quốc tế năm 2005, Bộ Ngoại giao trân trọng thông báo:
Bộ Ngoại giao trân trọng gửi Bản sao Hiệp định theo quy định tại Điều 68 của Luật nêu trên./.
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG
VỤ LUẬT PHÁP VÀ ĐIỀU ƯỚC QUỐC TẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Nguyễn Văn Ngự
Nhằm phát triển Tuyên bố chung về tăng cường quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga ngày 27 tháng 7 năm 2012 và Tuyên bố chung về tiếp tục tăng cường quan hệ đối tác chiến lược toàn diện giữa Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Liên bang Nga ngày 12 tháng 11 năm 2013, trong đó khẳng định sự cần thiết mở rộng hợp tác trong lĩnh vực khoa học và công nghệ,
Lưu ý đến điều khoản của Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác khoa học-công nghệ (ký ngày 31 tháng 7 năm 1992), Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam (ký ngày 31 tháng 10 năm 2010), Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác xây dựng Trung tâm khoa học và công nghệ hạt nhân tại Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (ký ngày 21 tháng 11 năm 2011), Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác trong lĩnh vực nghiên cứu và sử dụng khoảng không vũ trụ vào mục đích hòa bình (ký ngày 7 tháng 11 năm 2012),
Cùng thống nhất nâng mối quan hệ trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ lên tầm chiến lược,
- Giáo dục
- Công nghệ vật liệu mới, trong đó có vật liệu nano;
- Sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bao gồm nghiên cứu biển;
- Công nghệ chế biến nông sản, thực phẩm;
- Nghiên cứu cơ bản;
- Các lĩnh vực khác mà hai Bên cùng quan tâm.
1. Hình thành các nhóm nghiên cứu chung trong các lĩnh vực ưu tiên hợp tác để thực hiện một cách đồng bộ các dự án chung trong lĩnh vực giáo dục, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ và sản xuất sản phẩm có giá trị gia tăng cao.
3. Xây dựng và triển khai các chương trình, dự án hợp tác phát triển và hoàn thiện sản xuất công nghệ cao nhằm hướng đến thị trường, các chương trình nghiên cứu trong các lĩnh vực ưu tiên hợp tác. Tổ chức các ngày hội khoa học và giáo dục, triển lãm và các hình thức khác để đẩy mạnh và phổ biến giáo dục, khoa học và công nghệ.
5. Thành lập các trung tâm nghiên cứu xuất sắc tập trung vào các lĩnh vực ưu tiên hợp tác tại các cơ sở giáo dục, các tổ chức khoa học và công nghệ hàng đầu của Việt Nam.
7. Tạo các điều kiện thuận lợi để thu hút các doanh nghiệp Nga có dự án đầu tư tại Việt Nam, tham gia vào việc đào tạo cán bộ tại các cơ sở đào tạo đại học của Việt Nam, nhằm tăng cường mối liên kết giữa doanh nghiệp và trường đại học và để nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng được yêu cầu của người sử dụng lao động.
9. Hỗ trợ các tổ chức công lập trong lĩnh vực giáo dục của Liên bang Nga và Việt Nam trong việc xây dựng các chương trình giáo dục để dạy tiếng Nga ở tất cả các trình độ đào tạo, bao gồm cả việc ứng dụng các công nghệ hiện đại trong đào tạo từ xa, nâng cấp các bộ môn, khoa tiếng Nga trong các cơ sở giáo dục đại học của Việt Nam. Thành lập các nhóm chuyên gia hỗn hợp Việt-Nga để xây dựng lại chương trình học và biên soạn lại giáo trình học tiếng Nga ở tất cả các bậc học.
Các quy định của Hiệp định này không ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ của mỗi Bên tại các điều ước quốc tế khác mà nước đó là thành viên.
Phía Việt Nam - Bộ Khoa học và Công nghệ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
2. Để thực hiện Hiệp định này, các Bên thành lập Ủy ban Việt Nam - Nga về hợp tác trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ (sau đây gọi là Ủy ban). Ủy ban này sẽ thay thế và thực hiện nhiệm vụ của Ủy ban hợp tác khoa học-công nghệ thành lập theo Hiệp định giữa Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Liên bang Nga về hợp tác khoa học- công nghệ (ký ngày 31 tháng 7 năm 1992).
4. Thành phần Ủy ban gồm có đại diện của các bộ, ngành liên quan, các tổ chức giáo dục, khoa học, các quỹ phát triển khoa học và công nghệ và các tổ chức khác có liên quan đến thực hiện Hiệp định này.
- Kiến nghị cho các Bên về việc thực hiện Hiệp định này, trong đó có cả những đề xuất về các hoạt động chung phải được thực hiện trong khuôn khổ Hiệp định;
- Phân tích, đánh giá kết quả hợp tác được thực hiện theo Hiệp định này;
- Điều phối các hoạt động hợp tác và hỗ trợ các đơn vị triển khai các hoạt động hợp tác trong khuôn khổ Hiệp định này;
- Thảo luận các vấn đề khác liên quan đến thực hiện Hiệp định này;
7. Để thực hiện các hoạt động chung, các Bên có thể thu hút các nguồn tài chính của mình cũng như nguồn từ các tổ chức và quỹ quốc tế.
2. Hiệp định này có hiệu lực trong thời hạn năm năm và sẽ tự động được gia hạn cho các giai đoạn năm năm tiếp theo, nếu một trong các Bên không thông báo bằng văn bản theo kênh ngoại giao cho Bên kia về ý định chấm dứt hiệu lực Hiệp định ít nhất sáu tháng trước khi kết thúc mỗi giai đoạn hiệu lực của Hiệp định.
4. Các bất đồng nảy sinh liên quan đến việc giải thích hoặc thực hiện Hiệp định này sẽ được các Bên giải quyết thông qua tham vấn hoặc đàm phán.
Ký ngày 25 tháng 11 năm 2014 tại Sochi thành hai bản, mỗi bản bằng tiếng Việt và tiếng Nga, các văn bản có hiệu lực như nhau.
THAY MẶT CHÍNH PHỦ | THAY MẶT CHÍNH PHỦ |
Từ khóa: Điều ước quốc tế 86/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế số 86/2014/TB-LPQT, Điều ước quốc tế 86/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế số 86/2014/TB-LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Điều ước quốc tế 86 2014 TB LPQT của Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 86/2014/TB-LPQT
File gốc của Thông báo hiệu lực của Hiệp định về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ giữa Việt Nam – Nga đang được cập nhật.
Thông báo hiệu lực của Hiệp định về đối tác chiến lược trong lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ giữa Việt Nam – Nga
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hoà Liêng bang Nga, Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Số hiệu | 86/2014/TB-LPQT |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Người ký | Nguyễn Quân, D. V. Livanov |
Ngày ban hành | 2014-11-25 |
Ngày hiệu lực | 2014-11-25 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |