BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 634/QĐ-LĐTBXH | Hà Nội, ngày 29 tháng 5 năm 2018 |
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Quyết định số 708/QĐ-TTg ngày 25/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Các cơ quan, đơn vị liên quan theo nhiệm vụ, trách nhiệm được giao tại Kế hoạch này, phê duyệt Kế hoạch chi tiết và tổ chức thực hiện bảo đảm mục tiêu, tiến độ đề ra; gửi Kế hoạch chi tiết về Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
- Như Điều 5; | KT. BỘ TRƯỞNG |
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
ĐỀ ÁN XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI, ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN VÀO GIẢI QUYẾT CHÍNH SÁCH AN SINH XÃ HỘI ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐẾN NĂM 2030
(Kèm theo Quyết định số 634/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 5 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội)
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ AN SINH XÃ HỘI
1. Tình hình đối tượng an sinh xã hội
Theo số liệu thống kê, đối tượng được hưởng trợ giúp xã hội tăng từ 700 nghìn người (năm 2007) lên gần 2,78 triệu người năm 2017, chiếm 3% dân số, trong đó có: hơn 1,5 triệu người từ 80 tuổi trở lên không có lương hưu và trợ cấp bảo hiểm xã hội; khoảng 96 nghìn người già cô đơn; 913 nghìn người khuyết tật và tâm thần; hơn 60 nghìn trẻ em mồ côi, còn lại là các đối tượng khác. Cả nước có 418 cơ sở trợ giúp xã hội công lập và ngoài công lập, trong đó có 195 cơ sở công lập và 223 cơ sở ngoài công lập, công suất nuôi dưỡng trên 42 nghìn đối tượng bảo trợ xã hội. Hàng triệu lượt hộ gia đình bị ảnh hưởng bởi thiên tai, bão lũ đã được hưởng chính sách trợ giúp xã hội đột xuất kịp thời. Hàng năm, Chính phủ dành ngân sách lớn để chi trợ cấp xã hội hàng tháng cho các đối tượng bảo trợ xã hội tại cộng đồng và trong các cơ sở bảo trợ xã hội.
b) Đối tượng hưởng chính sách người có công
c) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
2. Dự báo đối tượng đến năm 2025
Khoảng 3 triệu người được hưởng trợ giúp xã hội thường xuyên, chiếm 3% dân số (trong đó trên 30% là người cao tuổi).
b) Đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp
c) Đối tượng hưởng chính sách người có công: Tổng số người có công dự kiến khoảng trên 9,2 triệu người. Tổng số người có công và thân nhân hưởng trợ cấp hàng tháng dự kiến khoảng 1,2 triệu người.
1. Công tác chỉ đạo, xây dựng luật pháp, chính sách về hình thành cơ sở dữ liệu an sinh xã hội
Quốc hội đã ban hành Luật Thống kê số 89/2015/QH13 ngày 23/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thống kê; Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó nêu rõ mục tiêu “Cung cấp các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ người dân và doanh nghiệp mọi lúc, mọi nơi... Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động... Phát triển hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin. Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia, tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ sở Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam”
Trên cơ sở đó, các Bộ ngành đã chủ động ban hành các văn bản ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý nhà nước của ngành như:
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quyết định số 640/QĐ-BHXH ngày 28/4/2016 phê duyệt kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của ngành Bảo hiểm xã hội giai đoạn 2016-2020, trong đó nêu rõ “Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm với dữ liệu đầy đủ, được làm sạch và cập nhật của tất cả các đối tượng, đơn vị tham gia bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) theo yêu cầu của Quyết định số 714/QĐ-TTg ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành danh Mục Cơ sở dữ liệu quốc gia cần được ưu tiên triển khai tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử…”.
Bộ Tư pháp ban hành Quyết định số 2173/QĐ-BTP ngày 11/12/2015 phê duyệt Đề án “Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc”, nhằm “Hiện đại hóa công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên cơ sở xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, nhằm thiết lập hệ thống thông tin hộ tịch đồng bộ, thông suốt giữa các cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch trên toàn quốc, bảo đảm việc kết nối để chia sẻ, cung cấp thông tin hộ tịch cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác,…”.
2. Hệ thống chỉ tiêu theo dõi, quản lý chính sách an sinh xã hội
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 43/QĐ-TTg ngày 02/6/2010 ban hành hệ thống chỉ tiêu quốc gia, trong đó có các chỉ tiêu thuộc lĩnh vực an sinh xã hội gồm:
- Lao động - việc làm (2 chỉ tiêu): Số lao động được tạo việc làm, số lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài trong năm theo hợp đồng,
- Bảo trợ xã hội (3 chỉ tiêu): Số người tàn tật được trợ cấp, số người được hỗ trợ xã hội thường xuyên, Số người được hỗ trợ xã hội đột xuất.
Số người đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Số người được hưởng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp; Số dư cuối kỳ, số tăng trong kỳ của quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
Số học sinh trung cấp chuyên nghiệp; Số sinh viên cao đẳng; Số sinh viên đại học; Chi cho hoạt động giáo dục và đào tạo.
Tỷ lệ mắc, chết mười bệnh cao nhất tính trên 100.000 người dân; Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ các loại vắc xin; Số trẻ em dưới 15 tuổi mắc, chết do các loại bệnh có vắc xin tiêm chủng; Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng; Số người nhiễm HIV, số bệnh nhân AIDS, số người chết do AIDS; Số phụ nữ mang thai từ 15 - 25 tuổi có HIV.
Số người nghiện ma túy có hồ sơ quản lý; Số xã, phường không có người nghiện ma túy.
b) Hệ thống chỉ tiêu cấp Bộ, ngành
(i) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành ban hành theo Thông tư số 30/2011/TT-BLĐTBXH ngày 24/11/2011. Trong đó, có 23 chỉ tiêu thuộc lĩnh vực ASXH với kỳ công bố hàng năm, do các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thu thập, tổng hợp cụ thể:
- Dạy nghề (3 chỉ tiêu): Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp ra trường có việc làm, Tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề, Số người được hỗ trợ học nghề theo chính sách Đề án dạy nghề cho lao động nông thôn.
- Trợ giúp xã hội - Giảm nghèo (7 chỉ tiêu): Kinh phí trợ giúp xã hội, Số cơ sở bảo trợ xã hội, Số đối tượng hỗ trợ xã hội được cấp thẻ bảo hiểm y tế, Số hộ nghèo, Số hộ thoát nghèo, Số hộ nghèo phát sinh, Tổng kinh phí giảm nghèo.
Với 23 chỉ tiêu được ban hành nhưng các chỉ tiêu báo cáo vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý nhà nước (chủ yếu là chỉ tiêu đầu vào) nhất là công tác lập kế hoạch, phân bổ ngân sách. Trên cơ sở chỉ tiêu do Bộ ban hành, các lĩnh vực sẽ tùy vào nhu cầu quản lý để xây dựng bộ chỉ tiêu báo cáo hàng năm. Tuy nhiên, quá trình xây dựng bộ chỉ tiêu chưa có văn bản chung dẫn đến thông tin thiếu chính xác, không cập nhật và đa phần bị chồng chéo.
(iii) Bộ Y tế ban hành Danh mục Hệ thống chỉ số cơ bản ngành Y tế kèm theo Thông tư số 06/2014/TT-BYT ngày 14/02/2014 bao gồm 88 chỉ tiêu cấp bộ, chưa kể rất nhiều chỉ số, chỉ tiêu phục vụ cho quản lý từng lĩnh vực cụ thể tại các đơn vị Cục, Vụ, Viện và các dự án, chương trình mục tiêu quốc gia do Bộ Y tế quản lý.
(v) Bộ Tư pháp ban hành Thông tư số 20/2013/TT-BTP ngày 03/12/2013 hướng dẫn một số nội dung về hoạt động thống kê ngành tư pháp với 3 chỉ tiêu về trợ giúp pháp lý, gồm: Số lượt người được trợ giúp pháp lý; số vụ việc trợ giúp pháp lý; số kiến nghị trong trợ giúp pháp lý.
Thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động quản lý nhà nước, các bộ ngành đã tổ chức triển khai, bước đầu đã hình thành các hệ thống cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Trong đó, hệ thống cơ sở dữ liệu được xây dựng tương đối bài bản gồm lĩnh vực: bảo hiểm xã hội, thông tin thị trường lao động, dữ liệu chứng minh thư nhân dân... Các hệ thống trên được triển khai cụ thể như sau:
BHXH Việt Nam đã đẩy mạnh các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin theo hướng hiện đại và tuân thủ chung theo khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; BHXH Việt Nam đã xây dựng hệ thống mạng WAN toàn ngành, kết nối 63 BHXH các tỉnh, thành phố và hơn 700 quận, huyện phục vụ các ứng dụng CNTT của Ngành; xây dựng Trung tâm dữ liệu (TTDL) ngành để phục vụ triển khai phần mềm nghiệp vụ lõi trên phạm vi toàn quốc, cũng như thực hiện xử lý các hệ thống ứng dụng CNTT khác; vận hành hệ thống Thông tin giám định BHYT; triển khai hệ thống dịch vụ công trực tuyến của Ngành theo tinh thần Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử; thực hiện gắn mã định danh BHXH duy nhất cho toàn bộ đối tượng tham gia, xây dựng nền tảng kỹ thuật để hoàn thiện hệ thống sổ BHXH, thẻ BHYT điện tử trong năm 2018; triển khai Hệ thống Quản lý văn bản điều hành (thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; phân công, xử lý công việc qua mạng) trong toàn Ngành. Đến nay, các đơn vị thuộc Ngành từ Trung ương đến cấp tỉnh, cấp huyện đã ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều hành, xử lý văn bản, kết nối liên thông cho toàn bộ các đơn vị trực thuộc và tới Văn phòng Chính phủ.
a) Cổng thông tin điện tử: đã được xây dựng và triển khai nhằm cung cấp các thông tin, tin tức sự kiện có liên quan; văn bản chính sách và các hỏi/đáp có liên quan đến trợ cấp, ưu đãi người có công và công tác đền ơn đáp nghĩa...
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đã xây dựng, triển khai phần mềm “Quản lý tài chính trợ cấp ưu đãi người có công” để cập nhật, quản lý thông tin và phục vụ hoạt động chi trả trợ cấp đối với người có công theo 03 cấp: Bộ LĐTBXH, Sở LĐTBXH, Phòng LĐTBXH; Quản lý hồ sơ đối tượng và danh sách chi trả trợ cấp; Quản lý công tác lập dự toán, cấp phát kinh phí và chi trả trợ cấp ưu đãi người có công...
a) Cổng thông tin điện tử về Bảo trợ xã hội được triển khai tại địa chỉ http://btxh.gov.vn là nền tảng gắn kết các ứng dụng, HTTT&CSDL trong nội bộ phục vụ quản lý, điều hành; đồng thời cũng là kênh kết nối/tích hợp với hệ thống khác nhằm cung cấp dịch vụ công về BTXH.
c) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đang triển khai hệ thống Cơ sở dữ liệu về bảo trợ xã hội (chuẩn hóa bộ chỉ tiêu thống kê, xây dựng các giải pháp kỹ thuật phần cứng, phần mềm bảo đảm cập nhật, phân tích, tổng hợp và truyền tải thông tin về BTXH từ Trung ương tới địa phương (63 tỉnh, thành phố). Đồng thời, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội cũng đang xây dựng, triển khai dự án “Tăng cường Hệ thống trợ giúp xã hội Việt Nam” là một dự án vay vốn đầu tư từ Ngân hàng thế giới với mục tiêu là xây dựng một hệ thống quản lý và triển khai các chương trình trợ giúp xã hội nhằm hướng đến đảm bảo mức sống tối thiểu cho mọi người dân, góp phần giảm nghèo bền vững theo tinh thần Nghị quyết số 15-NQ/TW ngày 01/6/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI.
Cơ sở hạ tầng CNTT được Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Công an, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các cơ quan quản lý địa phương xây dựng riêng để phục vụ triển khai các ứng dụng, HTTT&CSDL phục vụ công tác quản lý.
Đã đầu tư xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu (THDL) tại Bộ, gồm tổng thể các trang thiết bị bao gồm các máy chủ, hệ thống lưu trữ, hệ thống mạng, hệ thống sao lưu backup, hệ thống an ninh bảo mật, hệ thống phòng cháy chữa cháy... Trung tâm THDL của Bộ đã chính thức đi vào hoạt động, hỗ trợ cho việc lưu trữ, xử lý số liệu thông tin ngành LĐTBXH cũng như phục vụ trao đổi thông tin kịp thời đảm bảo ninh, an toàn với độ sẵn sàng cao.
b) Tại BHXH Việt Nam
- BHXH Việt Nam đã triển khai mạng WAN ở tất cả 63 tỉnh thành và hơn 700 huyện để thực hiện kết nối từ Trung ương đến tỉnh, từ tỉnh đến huyện. Hệ thống mạng WAN Ngành đã đảm bảo kết nối liên tục, thông suốt và bảo mật cho các hoạt động nghiệp vụ và quản lý trên môi trường mạng của BHXH Việt Nam.
c) Tại Bộ Công an
- Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư là cơ sở dữ liệu dùng chung do Bộ Công an quản lý, bao gồm tập hợp thông tin cơ bản (được quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân) của tất cả công dân Việt Nam được chuẩn hóa, số hóa, lưu trữ, quản lý bằng cơ sở hạ tầng thông tin để phục vụ quản lý nhà nước và giao dịch của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Dự án Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư được xây dựng theo mục tiêu tạo sự đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt động quản lý nhà nước về dân cư theo hướng hiện đại, phù hợp với điều kiện của Việt Nam trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và thông lệ quốc tế; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp, nhằm đơn giản hóa thủ tục hành chính, giảm giấy tờ công dân, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội; đồng thời, góp phần phát triển Chính phủ điện tử.
Như vậy, các cơ sở dữ liệu quốc gia khác, cơ sở dữ liệu chuyên ngành kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thu thập, cập nhật, chia sẻ, khai thác, sử dụng thông tin về công dân thông qua số định danh cá nhân.
Đội ngũ cán bộ, nhân viên làm công tác ASXH cả nước ước tính có khoảng 30.000 người làm việc tại các cơ quan Trung ương (Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Bộ LĐTBXH, Bộ Y tế) và các địa phương (cấp tỉnh: 63 Sở LĐTBXH, 63 sở Y tế; 63 BHXH địa phương; cấp huyện: 698 đơn vị cấp huyện; 11.112 cấp xã), các cơ sở bảo trợ xã hội.
Thời gian qua, chúng ta đã tranh thủ được sự ủng hộ về nhiều mặt của nhiều của quốc tế như WORLD BANK, UNICEF, UNDP, ILO, GIZ, các cá nhân, tổ chức quốc tế khác. Các tổ chức quốc tế ở tại Việt Nam cũng như Chính phủ các nước đóng vai trò quan trọng và rất quan tâm hỗ trợ cho lĩnh vực ASXH.
Việt Nam cũng đã tham gia ký kết các văn bản thỏa thuận, điều ước quốc tế quan trọng liên quan đến hợp tác trong lĩnh vực ASXH. Tuyên bố thiên niên kỷ được 189 nguyên thủ quốc gia ký kết vào tháng 9/2000, trong đó có các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ. Ngày 13/11/2013, Việt Nam trúng cử với số phiếu cao nhất trong 14 nước thành viên mới và lần đầu tiên trở thành thành viên Hội đồng Nhân quyền Liên Hợp Quốc.
1. Hệ thống chỉ tiêu thống kê, báo cáo về an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất
2. Các hệ thống phần mềm quản lý và cơ sở dữ liệu an sinh xã hội chưa đồng bộ, thống nhất
3. Nguồn kinh phí đầu tư cho ứng dụng công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu còn hạn chế
4. Nguồn nhân lực làm công tác an sinh xã hội
5. Cơ chế quản lý và khai thác thông tin
Tại Pháp, việc thực hiện các chính sách giải pháp về bảo đảm an sinh xã hội diễn ra theo 3 mô hình: mô hình cứu trợ xã hội; mô hình bảo hiểm xã hội; mô hình phát triển cộng đồng nhung đều dựa trên nền tảng mã số định danh cá nhân (ID). Mỗi công dân kể từ khi sinh ra được cấp 1 mã số ID khi đi đăng ký tại Trung tâm đăng ký quốc gia cá nhân. Số ID thường được gọi là số INSEE hay số “An sinh xã hội” bao gồm 15 chữ số. Số ID được sử dụng chủ yếu trong lĩnh vực bảo trợ xã hội và một số dịch vụ hành chính khác như thuế, giáo dục, công an... Các quốc gia khác tại châu Âu như Bỉ, Đan Mạch, Hà Lan, Thụy Điển cũng sử dụng công cụ “số định danh cá nhân” trong hoạt động quản lý hành chính cũng như thực hiện các chính sách về an sinh xã hội.
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 708 GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong đăng ký, giải quyết chính sách, chi trả cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội kịp thời, công khai và minh bạch.
c) Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội bao gồm thông tin cơ bản về công dân Việt Nam là đối tượng của các chính sách: Trợ giúp xã hội, giảm nghèo, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp.
1. Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành nhằm hoàn thiện hành lang pháp lý triển khai cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
- Rà soát hệ thống pháp luật về cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội và đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
- Nghiên cứu, hoàn thiện các cơ chế, chính sách đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết chính sách an sinh xã hội, xây dựng cơ sở dữ liệu an sinh xã hội; khuyến khích doanh nghiệp đầu tư hạ tầng kỹ thuật nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong việc giải quyết chi trả chính sách, xây dựng cơ sở dữ liệu; lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ công bảo đảm chi trả theo yêu cầu, thực hiện theo cơ chế thu hồi vốn đầu tư thông qua thu phí cung cấp dịch vụ chi trả chính sách; đẩy mạnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả qua dịch vụ Bưu chính công ích trong giải quyết các chính sách ASXH tạo thuận lợi hơn nữa cho người dân khi đăng ký hưởng chính sách ASXH; hướng dẫn, hỗ trợ người dân tự đăng ký và nhập liệu các trường thông tin cá nhân vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội.
- Xây dựng hệ thống chỉ tiêu, chỉ số đầu vào, đầu ra, bảo đảm các cơ sở dữ liệu thành phần cập nhật, quản lý, tích hợp và trao đổi cơ sở dữ liệu an sinh xã hội. Hoàn thiện và ban hành hệ thống chỉ tiêu thông tin quản lý, bộ chỉ số quốc gia về an sinh xã hội, các mẫu biểu báo cáo thống kê thông tin dữ liệu an sinh xã hội ở các cấp quản lý; sử dụng bộ mã số định danh cho đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội để xác định đối tượng. Trên cơ sở đó, các hệ thống thông tin thành phần sử dụng bộ mã số làm cơ sở quản lý và trao đổi cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
2. Xây dựng cổng thông tin điện tử an sinh xã hội và phần mềm đăng ký thụ hưởng chính sách an sinh xã hội
Xây dựng Cổng Thông tin điện tử An sinh xã hội trên mạng điện tử để thực hiện: Giải quyết các chính sách an sinh xã hội cho người dân; cung cấp thông tin về chính sách, đối tượng thụ hưởng chính sách an sinh xã hội; tích hợp cung cấp dịch vụ trực tuyến và kết nối hệ thống thông tin thống kê về an sinh xã hội của các bộ, ngành, địa phương. Cụ thể:
- Xây dựng, tích hợp và cung cấp trên Cổng thông tin điện tử ASXH các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 về ASXH.
- Tích hợp và cung cấp công cụ tìm kiếm đa năng nhiều tiêu chí khác nhau; có thể vẽ biểu đồ so sánh từng thời kỳ; hỗ trợ tìm kiếm và khai thác thông tin dữ liệu trực quan gắn kết thông tin bản đồ với thông tin thuộc tính phục vụ chỉ đạo, điều hành về ASXH.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các Bộ, ngành và các địa phương.
a) Nội dung hoạt động:
- Nghiên cứu, xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình chung trong việc thiết kế, xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin.
- Hình thành trung tâm dữ liệu quốc gia về ASXH
Trung tâm dữ liệu có các thành phần cơ bản sau:
+ Hệ thống máy chủ bổ sung cho Trung tâm dữ liệu với các máy chủ Blade cho có kèm theo kèm module tích hợp hệ thống, module quang cho máy chủ nhằm sẵn sàng cho kết nối quang trong tương lai.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan phối hợp: Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Y tế, Bảo hiểm xã hội Việt Nam và các Bộ, ngành liên quan, các địa phương.
a) Nội dung:
- Tích hợp các thông tin sau đây vào cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội: Các thông tin định danh công dân theo quy định tại Điều 9 Luật Căn cước công dân và các văn bản hướng dẫn Luật; Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm xã hội theo quy định tại Luật Bảo hiểm xã hội và các văn bản pháp luật hướng dẫn Luật; Các thông tin về đối tượng và chính sách bảo hiểm y tế theo quy định tại Luật Bảo hiểm y tế và các văn bản hướng dẫn Luật.
- Người dân nhập liệu các thông tin đăng ký thụ hưởng các chính sách an sinh xã hội thông qua dịch vụ công trực tuyến. Trong trường hợp gặp khó khăn, người dân có thể thực hiện hoàn tất các thủ tục đăng ký hưởng chính sách ASXH thông qua đơn vị cung cấp dịch vụ chi trả, dịch vụ Bưu chính công ích.
5. Quản lý, lưu trữ, bảo mật và phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội
Xây dựng các quy định pháp lý quản lý, lưu trữ, bảo mật và phân phối hiệu quả cơ sở dữ liệu thành phần và cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội; tích hợp dữ liệu quốc gia về ASXH theo tiêu chuẩn quốc tế, quy mô đủ lưu trữ, bảo đảm công suất xử lý dữ liệu cho tất cả các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu về ASXH; xây dựng hệ thống an ninh (IP Camera), hệ thống bảo mật nhằm bảo vệ hệ thống mạng và dịch vụ mạng bảo đảm an ninh, an toàn dữ liệu, có hệ thống lưu trữ dự phòng dữ liệu và hỗ trợ khôi phục sau sự cố.
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
6. Cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử
- Nghiên cứu, hoàn thiện cơ sở pháp lý cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử; xây dựng số an sinh xã hội duy nhất đối với mỗi người dân, bảo đảm kết nối với mã số định danh công dân nhằm quản lý thống nhất cơ sở dữ liệu về an sinh xã hội.
- Phát triển Thẻ an sinh xã hội điện tử để giảm giấy tờ công dân trong lĩnh vực quản lý các chính sách trợ giúp xã hội, hộ nghèo, người có công, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế. Từng bước kết nối cơ sở dữ liệu chuyên ngành với Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, đơn giản hóa thủ tục hành chính và tích hợp các loại giấy tờ công dân khác như: Số hưởng trợ cấp, thẻ bảo hiểm y tế, sổ bảo hiểm xã hội, mã số thuế cá nhân và các giấy tờ khác có liên quan.
- Giai đoạn 2019 - 2020 hỗ trợ cấp số và thẻ an sinh xã hội điện tử cho công dân Việt Nam là đối tượng của an sinh xã hội.
- Đơn vị chủ trì: Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
7. Tổ chức chi trả chính sách an sinh xã hội thông qua tổ chức cung cấp dịch vụ công.
- Hoàn thiện cơ chế đổi mới phương thức chi trả gắn với giải quyết các chế độ chính sách an sinh xã hội; phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ công thực hiện chi trả trợ cấp cho đối tượng bảo đảm đúng người, đúng số tiền, đúng quy định của các cấp quản lý.
b) Tổ chức thực hiện:
- Đơn vị phối hợp: Bộ Thông tin và Truyền thông, các Bộ, ngành liên quan, các tổ chức cung cấp dịch vụ công và địa phương.
a) Nội dung hoạt động:
+ Hướng dẫn khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin ASXH.
+ Có chính sách khuyến khích để có thể tuyển dụng được các cán bộ CNTT khá, giỏi tham gia triển khai, vận hành, phát triển hệ thống ASXH.
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan và các địa phương.
a) Nội dung hoạt động:
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan, các địa phương.
a) Nội dung hoạt động:
b) Tổ chức thực hiện:
- Cơ quan phối hợp: Các Bộ, ngành liên quan và các địa phương.
Hàng năm, Kế hoạch thực hiện Đề án của Trung ương và địa phương được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Căn cứ nội dung các hoạt động triển khai, kinh phí thực hiện Đề án được bảo đảm từ các nguồn:
2. Nguồn vốn doanh nghiệp, chi phí dịch vụ chi trả các chính sách an sinh xã hội.
4. Các nguồn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật./.
File gốc của Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 634/QĐ-LĐTBXH năm 2018 về Kế hoạch thực hiện giai đoạn 2018-2020 Đề án xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về an sinh xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin vào giải quyết chính sách an sinh xã hội đến năm 2020 và định hướng phát triển đến năm 2030 do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội |
Số hiệu | 634/QĐ-LĐTBXH |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Tấn Dũng |
Ngày ban hành | 2018-05-29 |
Ngày hiệu lực | 2018-05-29 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |