BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 20 tháng 01 năm 2021 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Nghị định số 34/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 04 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Trung tâm Thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin được Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính cấp và các nguồn khác, Vụ Kế hoạch – Tài chính phối hợp với Trung tâm Thông tin trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cho từng Dự án.
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, TTTT.
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN, PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ SỐ VÀ BẢO ĐẢM AN TOÀN THÔNG TIN MẠNG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 CỦA BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/QĐ-BNV ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế (sau đây gọi tắt là Nghị quyết 36-NQ/TW); Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Chương trình hành động số 56-CTr/BCS ngày 15/5/2015 của Ban Cán sự đảng Bộ Nội vụ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW, Bộ Nội vụ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW với mục tiêu là đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong việc thực hiện cải cách hành chính, cải cách công chức, công vụ; góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành của Lãnh đạo Bộ; đổi mới lề lối làm việc, giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động công vụ, hiện đại hóa các quan hệ hành chính.
Quyết định số 1142/QĐ-BNV ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016 - 2020;
Quyết định số 409/QĐ-BNV ngày 17 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết số 36a/NQ- CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử tại Bộ Nội vụ;
Quyết định số 2941/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Quy định về việc Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ;
Quyết định số 2096/QĐ-BNV ngày 12 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Đề án Hệ thống quản lý văn bản và một cửa điện tử tại Bộ Nội vụ;
Quyết định số 2285/QĐ-BNV ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, phiên bản 1.0;
Quyết định số 2642/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ năm 2019;
Quyết định số 375/QĐ-BNV ngày 03 tháng 06 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ;
Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2020 Bộ Nội vụ ban hành về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Nội vụ phiên bản 2.0;
Đối với các kết nối mạng: 100% các đơn vị trực thuộc Bộ đều có mạng LAN, một số đơn vị đã triển khai kết nối WAN. Các đường kết nối Internet qua leased line quốc tế, trong nước kết hợp với các đường FTTH, SHDSL, ADSL và đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước để phục vụ các dịch vụ và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) thường xuyên tra cứu thông tin trên mạng Internet phục vụ công tác chuyên môn.
Tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều có Trung tâm tích hợp dữ liệu của từng đơn vị phục vụ các dịch vụ: mạng LAN, WAN, Internet, email, web,... và các CSDL chuyên ngành.
- Xây dựng đồng bộ, hoàn thiện và hiện đại hóa cơ sở hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin từ Bộ đến các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Xây dựng Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ được đặt tại trụ sở chính của Bộ và được đầu tư đầy đủ trang thiết bị về hạ tầng (máy chủ, phòng chống cháy nổ, giám sát môi trường, nguồn điện dự phòng, quản lý an ninh vào ra, phần mềm,...), về an ninh, an toàn bảo mật (tường lửa, IPS/IDS, Anti 3 Malware, Anti Virus, giám sát an toàn thông tin 4 cấp độ theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Hạ tầng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ đã đáp ứng được yêu cầu đặt ra, từng bước hiện đại.
Với sự quan tâm, chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ, Bộ Nội vụ tích cực triển khai các hệ thống nền tảng dùng chung cho Bộ cũng như việc chia sẻ, kết nối, liên thông với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia và đã đạt được kết quả như sau:
Bộ Nội vụ đã xây dựng phiên bản 1.0 của Hệ thống thông tin báo cáo của Bộ tại địa chỉ: http://baocao.moha.gov.vn:8081/ioc/; Đã đưa 9 Biểu mẫu lên Hệ thống phần mềm và nghiên cứu xây dựng luồng gửi báo cáo phù hợp với Bộ Nội vụ cũng như các tiêu chí hiển thị trên mành hình của Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
3. Bộ Nội vụ đã triển khai tích hợp tài khoản dùng chung cho các phần mềm tại Bộ nhằm tạo thuận tiện cho người dùng tại địa chỉ https://login.moha.gov.vn
Thực hiện Kế hoạch số 1045/KH-BNV ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Bộ Nội vụ về việc tăng cường đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2018, Vụ Cải cách hành chính – Bộ Nội vụ thực hiện nhiệm vụ xây dựng và vận hành Hệ thống chương trình bồi dưỡng trực tuyến (e- Learning) theo vị trí việc làm cho công chức thực hiện công tác cải cách hành chính tại các bộ, ngành và địa phương tích hợp tại địa chỉ website http://caicachhanhchinh.gov.vn và có 01 website riêng là http://bonoivu.cls.vn. Nhìn chung, hoạt động được thực hiện đúng theo kế hoạch, đáp ứng được mục tiêu đề ra và đúng tiến độ. Dự kiến sẽ bồi dưỡng khoảng trên 5.000 lượt công chức/năm.
5. Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử
Tạo lập bộ cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng trên toàn quốc, bao gồm cả các dữ liệu khen thưởng được lưu trữ từ trước tháng 9/2016 trở về trước, làm cơ sở cho việc khai thác, sử dụng các dữ liệu thi đua, khen thưởng phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên môi trường internet.
6. Phần mềm thi tuyển, thi nâng ngạch công chức (thi tuyển trực tuyến trên máy tính)
7. Về hệ thống DVCTT của Bộ Nội vụ được triển khai, sử dụng nền tảng xác thực chung của Bộ tại địa chỉ https://dichvucong.moha.gov.vn và https://moha.gov.vn/dich-vu-cong.html, ngoài ra đối với các đơn vị trực thuộc cũng triển khai Cổng DVCTT dành riêng cho từng đơn vị như: Ban Tôn giáo Chính phủ tại địa chỉ http://dvc.btgcp.gov.vn (Hệ thống này đề xuất không kết nối với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia vì lý do nhạy cảm trong dữ liệu về tôn giáo); Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tại địa chỉ http://dvcbtdkt.moha.gov.vn:8088.
Đối với việc tích hợp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ: Đã triển khai việc tích hợp dịch vụ công trực tuyến cung cấp bản sao, chứng thực tài liệu lưu trữ; Đưa vào khai thác Quy trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến thuộc lĩnh vực Tôn giáo; Đưa vào khai thác, sử dụng Cổng thông tin điện tử Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương tại địa chỉ: (http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn) và đã tích hợp các dịch vụ công trực tuyến trên Cổng: Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử ngành Thi đua, Khen thưởng; Hệ thống quản lý lưu trữ điện tử; Hệ thống quản lý văn bản đi, đến.
8. Về dự án xây dựng Phương pháp điều tra xã hội học đo lường sự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước trực tuyến giai đoạn 2018-2020; xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia: Chưa triển khai được do chưa được cấp kinh phí thực hiện.
10. Về CSDL Thư viện Bộ Nội vụ: Đề án đã được phê duyệt tại Quyết định số 2555/QĐ-BNV ngày 01 tháng 8 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê duyệt Dự án trang bị cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin tại Thư viện Bộ Nội vụ nhưng chưa cấp đủ kinh phí để thực hiện.
12. Bộ Nội vụ đã đưa vào khai thác, vận hành có hiệu quả Phần mềm tổng hợp báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ngành Trung ương và địa phương.
Giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Nội vụ đã cơ bản hoàn thành các nhiệm vụ trong chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử, Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Nội vụ.
Phát triển dữ liệu là một trong những yếu tố trọng tâm để phát triển Chính phủ điện tử đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ trong các hoạt động của Bộ, Bộ Nội vụ đã nghiêm túc triển khai và đạt được một số kết quả như:
2. Đưa vào khai thác, sử dụng Phần mềm quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức và quản lý nghiệp vụ công tác tổ chức cán bộ.
Căn cứ trên hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 1.0 và 2.0, Bộ Nội vụ đã ban hành Quyết định số 2285/QĐ-BNV ngày 28 tháng 9 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ, phiên bản 1.0; Quyết định số 892/QĐ-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2020 Bộ Nội vụ ban hành về việc ban hành Kiến trúc Chính phủ điện tử Bộ Nội vụ phiên bản 2.0;
5. Về việc giao tiếp với người dân và doanh nghiệp trên môi trường điện tử: Bộ Nội vụ đã đưa vào sử dụng hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính tại địa chỉ https://phananh.moha.gov.vn nhằm tiếp nhận, xử lý và trả lời phản ánh, kiến nghị của người dân, doanh nghiệp về các vướng mắc, khó khăn trong thực hiện cơ chế, chính sách, thủ tục hành chính liên quan đến các lĩnh vực thuộc chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, ngành Nội vụ.
Thông tư số 01/2019/TT-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của hệ thống quản lý tài liệu điện tử trong quá trình xử lý công việc của các cơ quan, tổ chức.
7. Về CSDL quốc gia cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống cơ quan nhà nước các cấp:
Bộ Nội vụ đã triển khai thí điểm chuyển giao thiết bị máy chủ và phần mềm quản lý CBCC, viên chức và CBCC cấp xã cho 2 cơ quan Trung ương và 19 địa phương gồm Thanh Hóa, Lâm Đồng, Kon-Tum, Ninh Thuận, Thừa Thiên - Huế, Vĩnh Long, Trà Vinh, Bạc Liêu, Sóc Trăng, Tây Ninh, Thái Bình, Cao Bằng, Yên Bái, Sơn La, Hưng Yên, Bình Định, An Giang, Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bộ Nội vụ, Ban Quản lý Lăng Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Năm 2020 Bộ Nội vụ ban hành Quyết định số 612/QĐ-BNV ngày 04 tháng 9 năm 2020 về Kế hoạch triển khai Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan Nhà nước. Mục tiêu là đảm bảo kế thừa kết quả đã triển khai của các Bộ, ngành, địa phương và yếu tố bảo mật đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước đặc thù (cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin), thông qua các giải pháp chuẩn hóa, chuyển đổi, tích hợp để tạo lập, kết nối, chia sẻ với các cơ sở dữ liệu quốc gia khác tiến tới thực hiện minh bạch hóa công tác quản lý cán bộ, công chức, viên chức.
9. CSDL khoa học công nghệ được xây dựng và đi vào hoạt động từ năm 2018 phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học của Bộ.
Giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Nội vụ đã triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý văn bản và điều hành tại các đơn vị trong Bộ, đảm bảo kết nối liên thông với hệ thống quản lý văn bản của Chính phủ, hiện nay 100% các văn bản đi/đến tại Bộ đều được thực hiện trên quy trình điện tử, trừ các văn bản mật.
Với sự quan tâm, chỉ đạo mạnh mẽ của Lãnh đạo Bộ, hiện nay 100% cán bộ, công chức, viên chức được cung cấp USB token phục vụ cho việc ký số văn bản điện tử; đối với Lãnh đạo Bộ, lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được trang bị Ipad và sử dụng Sim CA để ký số khi đi công tác.
Nhằm đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ và nâng cao chỉ số ứng dụng CNTT của Bộ. Hàng năm, Bộ Nội vụ tổ chức đánh giá, công bố mức độ ứng dụng CNTT cho các đơn trong Bộ, kết quả như sau:
Quyết định số 375/QĐ-BNV ngày 03 tháng 06 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành Phương pháp đánh giá mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại Bộ Nội vụ.
Việc đánh giá xếp hạng ứng dụng CNTT hàng năm sẽ giúp cho các đơn vị phát huy thế mạnh và hạn chế điểm yếu trong ứng dụng CNTT đồng thời làm tăng chỉ số ứng dụng CNTT tại các đơn vị cũng như của Bộ Nội vụ qua đó góp phần nâng cao ý thức, trách nhiệm của từng công chức, viên chức, người lao động.
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Cổng thông tin điện tử của Bộ tại địa chỉ: https://moha.gov.vn/; Cổng thông tin tác nghiệp trực tuyến Thanh tra ngành Nội vụ tại địa chỉ: http://thanhtranoivu.gov.vn; Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý kiến nghị và kết quả giải quyết thủ tục hành chính của Bộ Nội vụ tại địa chỉ: https://phananh.moha.gov.vn/.
Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin; Luật tiếp cận thông tin và Nghị định số 43/2011//NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước. Hàng năm, Trung tâm Thông tin đã thực hiện việc rà soát, sắp xếp, chỉnh sửa bố cục các kênh thông tin, chuyên mục trên Cổng đảm bảo cung cấp đầy đủ các lĩnh vực hoạt động của Bộ Nội vụ.
Về việc cung cấp dịch vụ hành chính công trực tuyến (DVCTT) mức độ 3 hoặc 4 tới cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp trên Cổng/Trang thông tin điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc tại địa chỉ http://dichvucong.moha.gov.vn: Cung cấp 43 DVC trực tuyến mức độ 4; 51 DVC trực tuyến mức độ 3 trên tổng số 120 TTHC của Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ đã kết nối, liên thông dịch vụ công của Bộ Nội vụ với Cổng dịch vụ công Quốc gia.
Những năm qua, Bộ Nội vụ luôn quan tâm nâng cao trình độ, kiến thức về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT và cho công chức, viên chức, người lao động của Bộ. Tuy nhiên, nhân lực về CNTT và an toàn thông tin của Bộ Nội vụ còn rất hạn chế cả về số lượng và chất lượng, trong khi nhiệm vụ bảo đảm an toàn thông tin ngày một nặng nề trong tình hình mới.
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin của một số công chức, viên chức, người lao động còn hạn chế, chưa có chính sách thu hút và tuyển dụng người có trình độ cao về CNTT. Nguồn kinh phí dành cho đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về CNTT còn hạn chế.
1. Tình hình thực thi bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ: Số lượng hệ thống thông tin thuộc phạm vi quản lý: 04.
Hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ bao gồm hệ thống thông tin của trụ sở chính, tòa nhà Bộ Nội vụ số 8 Tôn Thất Thuyết và các hệ thống thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ (Ban Tôn giáo Chính phủ, Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương, Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước, Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Đại học Nội vụ Hà Nội):
Trung tâm dữ liệu Ban Tôn giáo Chính phủ (Địa chỉ: Dương Đình Nghệ, Quận Cầu Giấy, Hà Nội, do Trung tâm Thông tin - Ban Tôn giáo Chính phủ quản lý) đáp ứng bảo đảm an toàn thông tin.
Trung tâm dữ liệu Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước ( Địa chỉ: 12 Đào Tấn, Quận Ba Đình, Hà Nội, do Trung tâm Lưu trữ quốc gia tài liệu điện tử, Cục Văn thư và lưu trữ Nhà nước quản lý) đáp ứng bảo đảm an toàn thông tin.
2. Tình hình triển khai Trung tâm giám sát, điều hành, an toàn, an ninh mạng (SOC)
3. Tình hình triển khai bảo đảm an toàn, an ninh mạng theo mô hình 4 lớp Bộ Nội vụ đã hoàn thành triển khai mô hình 4 lớp: Lớp 1: Có đơn vị chuyên trách tại chỗ là Phòng Quản lý an toàn thông tin, Trung tâm Thông tin; Lớp 2 và 3: Tự thực hiện giám sát và kiểm tra, đánh giá; Lớp 4: Hệ thống hiện đã kết nối với Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia (NCSC).
Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản về việc bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật thông tin điện tử như:
Quyết định số 2941/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định về việc Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ;
5. Tình hình lây nhiễm và xử lý, bóc gỡ mã độc (số lượng máy chủ, máy trạm được thiết lập, cài đặt phần mềm phòng, chống mã độc; số lượng hệ thống thông tin kết nối chia sẻ thông tin, dữ liệu thống kê tình hình lây nhiễm mã độc với hệ thống kỹ thuật của Trung tâm Giám sát an toàn không gian mạng quốc gia trực thuộc Cục An toàn thông tin, Bộ Thông tin và Truyền thông; Kết quả phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong các chiến dịch bóc gỡ mã độc, mạng máy tính nhiễm mã độc trên diện rộng).
Số lượng máy trạm là 1036 máy, đang triển khai giải pháp an toàn thông tin của Kaspersky.
Kết quả phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong các chiến dịch bóc gỡ mã độc, mạng máy tính nhiễm mã độc trên diện rộng: Hiện chưa có chiến dịch nào.
- Các thông tin tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức về an toàn thông tin mạng đều được cập nhật kịp thời, nhanh chóng trên Cổng Thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và mạng nội bộ của Bộ Nội vụ (dưới hình thức Bản tin An toàn thông tin nội bộ).
CNTT cho công chức, viên chức, giảng viên của các lớp đào tạo, bồi dưỡng đều là những chuyên gia và an toàn, an ninh và bảo mật thông tin đến từ các đơn vị đầu ngành như VNCERT, Cục A05 Bộ Công an… Số lượng học viên tùy theo từng lớp học, dao động từ 50 – 200 học viên/lớp đối với đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức của Bộ Nội vụ; và từ 10 – 20 học viên/lớp đối với lớp đào tạo cán bộ chuyên trách của Bộ Nội vụ, cụ thể như sau:
Lớp An toàn thông tin và ứng dụng chữ ký số tại Bộ Nội vụ (tổ chức tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ ngày 19 đến ngày 20 tháng 12 năm 2016);
Lớp bồi dưỡng kiến thức về Luật An toàn thông tin, Luật An ninh mạng, Thông tư số 01/2019/TT-BNV của Bộ Nội vụ quy định quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý tài liệu điện tử trong công tác văn thư, các chức năng cơ bản của Hệ thống quản lý tài liệu điện tử (tổ chức tại Hà Nội và tỉnh Lào Cai từ ngày 29/5/2019 đến ngày 31/5/2019);
8. Tình hình xây dựng và triển khai các quy định, kế hoạch về ứng phó sự cố; các hoạt động của đội ứng cứu sự cố, việc tham gia hoạt động của mạng lưới ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng quốc gia.
9. Về xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, giai đoạn 2016 – 2020 Bộ Nội vụ đã ban hành các văn bản liên quan như:
Quyết định số 2941/QĐ-BNV ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành Quy định về việc Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ;
Quyết định số 517/QĐ-TTTT ngày 20 tháng 10 năm 2019 của Giám đốc Trung tâm Thông tin về việc ban hành Quy chế Sao lưu, phục hồi dữ liệu đối với các hệ thống thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ.
Kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án ứng dụng CNTT của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016 - 2020: (Chi tiết tại Phụ lục II).
Nguồn kinh phí đầu tư theo các dự án đã được phê duyệt và thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử được Quốc hội thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 3 năm 2006;
Căn cứ Luật An toàn Thông tin được Quốc hội thông qua ngày 19 tháng 11 năm 2015 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2016;
Căn cứ Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27 tháng 9 năm 2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động tham gia cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư;
Căn cứ Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 09 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ;
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP ngày 27 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 2323/BTTTT-THH ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 2.0; Kiến trúc Chính phủ điện tử/Kiến trúc Chính quyền điện tử bộ/tỉnh;
Căn cứ Công văn số 2606/BTTTT-THH-ATTT ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Hướng dẫn xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong hoạt động của cơ quan nhà nước, phát triển Chính phủ số/Chính quyền số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021 – 2025 và Kế hoạch năm 2021.
Tận dụng có hiệu quả nguồn lực và hạ tầng sẵn có để đẩy mạnh phát triển Chính phủ số/Chính quyền số giai đoạn 2021 - 2025.
Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số.
Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
Thực hiện thành công các mục tiêu hàng năm nêu trong Nghị quyết của Chính phủ về Chính phủ điện tử.
Đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật tuyệt đối cho Hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
1. Ứng dụng CNTT trong nội bộ
Mục tiêu đến năm 2025, Bộ Nội vụ hoàn thành các mục tiêu trong việc ƯDCNTT trong xử lý công việc, làm chủ công nghệ, từng bước xây dựng môi trường làm việc hiện đại, tiết kiệm thời gian, chi phí, giảm văn bản giấy tờ, trừ các văn bản thuộc danh mục văn bản mật:
- 100% văn bản không mật trình lãnh đạo Bộ dưới dạng điện tử, hướng tới bỏ văn bản trình song song cùng bản giấy.
- 100% văn bản chính thức của Bộ Nội vụ được trao đổi trên môi trường mạng với các bộ, ngành và địa phương.
Về ứng dụng, triển khai các đề án, dự án:
- Xây dựng khai thác vận hành hệ thống thông tin, báo cáo, Bộ, ngành và địa phương kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
- Xây dựng, triển khai, các hệ thống thông tin, CSDL chuyên ngành của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng dự án “Xây dựng cơ sở dữ liệu Ngành Nội vụ và Trung tâm điều hành thông minh của Bộ Nội vụ”
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong việc họp trực tuyến của Bộ với các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và các địa phương.
Về việc thông tin, báo cáo: Mục tiêu tối thiểu đạt được 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
Tận dụng kết quả đạt từ giai đoạn 2016 – 2020, Bộ Nội vụ khai thác có hiệu quả các hệ thống phần mềm dùng chung của Bộ (Cổng thông tin điện tử của bộ, Hệ thống quản lý văn bản và điều hành ...). Vận hành và quản lý hiệu quả các phần mềm (phần mềm thư viện điện tử, phần mềm thi tuyển trên máy, phần mềm quản lý cán bộ công chức...).
Mục tiêu đối với lĩnh vực Thi đua – Khen thưởng
- Tăng cường an toàn, an ninh trên hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử theo tiêu chuẩn an toàn, an ninh của chính phủ điện tử. Ứng dụng chữ ký số và các hình thức xác thực danh tính trên Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử ngành thi đua, khen thưởng.
- Tạo lập bộ cơ sở dữ liệu về thi đua, khen thưởng trên toàn quốc, bao gồm cả các dữ liệu khen thưởng được lưu trữ từ trước đến nay, làm cơ sở cho việc khai thác, sử dụng các dữ liệu thi đua, khen thưởng phục vụ công tác quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trên môi trường internet.
- 100% các dịch vụ công trực tuyến về khen thưởng cấp Nhà nước (trung ương) được thực hiện ở mức độ 3.
Mục tiêu đối với Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
- Hoàn thiện hệ thống phần mềm quản lý và khai thác tài liệu lưu trữ tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia, tăng tỉ lệ khai thác tài liệu lưu trữ dạng số nhằm giảm thiểu tiếp xúc trực tiếp với tài liệu gốc.
- Bảo đảm 100% các thông tin chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Cục được quản lý trên môi trường mạng;
- Tiếp tục triển khai xây dựng Đề án “Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước lĩnh vực văn thư, lưu trữ đáp ứng yêu cầu quản lý tập trung thống nhất tài liệu lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước”;
2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp
Về dịch vụ công trực tuyến tại Bộ Nội vụ:
- 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử của Bộ được xác thực điện tử.
Xây dựng hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin để đánh giá, tiếp nhận ý kiến về kết quả cải cách hành chính và đo lường sự hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030
- Ứng dụng CNTT tại bộ phận một cửa của Bộ Nội vụ đang được các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng theo hình thức phân tán theo các đơn vị có thủ tục hành chính như: Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương, Ban Tôn giáo Chính phủ, Cục văn thư và Lưu trữ nhà nước, Vụ Tổ chức phi chính phủ.
- Mục tiêu đạt được 80% tỷ lệ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện thông qua các phần mềm một cửa điện tử tại các đơn vị thuộc Bộ và 100% đối với các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Tổ chức xây dựng phương án ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng để chủ động hơn trong việc xử lý sự cố và khôi phục hệ thống sau sự cố.
- Đảm bảo 100% hệ thống đều được giám sát, xử lý sự cố an toàn thông tin kịp thời tại Bộ (SOC).
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong các chiến dịch bóc gỡ mã độc, mạng máy tính nhiễm mã độc trên diện rộng.
- Triển khai tổ chức đào tạo, tập huấn, diễn tập về an toàn thông tin mạng cho cán bộ, công chức và cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ.
1. Hoàn thiện môi trường pháp lý
Xây dựng dự thảo Nghị định của Chính phủ về công tác văn thư, các văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ, quản lý và khai thác dữ liệu điện tử.
Xây dựng văn bản quy định danh mục chuẩn thông tin và quy định kỹ thuật chia sẻ, tích hợp dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức (thay thế Quyết định số 4223/QĐ-BNV ngày 30 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ); Quy định về an toàn bảo mật thông tin đối với cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức.
Xây dựng văn bản quy định về định danh cán bộ, công chức, viên chức; sơ yếu lý lịch điện tử, lưu trữ điện tử đối với hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; thẻ công chức điện tử.
- Tham mưu cho Bộ Nội vụ trình Chính phủ trình Quốc hội sửa đổi Luật Lưu trữ năm 2011 đáp ứng yêu cầu quản lý tài liệu lưu trữ điện tử, hoàn thành năm 2021.
- Xây dựng Dự thảo Thông tư Quy định về tiêu chuẩn Kho lưu trữ số và các quy trình nghiệp vụ Lưu trữ tài liệu điện tử trình Bộ Nội vụ ban hành, hoàn thành năm 2021.
Xây dựng, ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng CNTT trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
2. Phát triển hạ tầng kỹ thuật
Xây dựng mạng diện rộng kết nối giữa Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc Bộ; giữa Bộ Nội vụ với các địa phương.
Trang bị thiết bị cho trung dữ liệu (Data Center) của Bộ phục vụ cho hệ thống VOFFICE và Một cửa điện tử đặt tại TTTHDL của Bộ.
Ứng dụng chữ ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Bộ. Hạ tầng đảm bảo an toàn, an ninh thông tin:
- Hệ thống thư điện tử được trang bị phần mềm quét virus, lọc thư rác: Thiết bị Fortinet FortiMail 400E.
Cung cấp các hạ tầng tri thức, tính toán, xử lý, khai thác dữ liệu… gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử ngành Nội vụ.
Hoàn thành 100% các ứng dụng/CSDL/các dịch vụ dùng chung trong ngành Nội vụ; được kết nối liên thông phục vụ xây dựng các HTTT, CSDL trong ngành Nội vụ theo Kiến trúc CPĐT Bộ Nội vụ phiên bản 2.0.
Xây dựng Cloud nội bộ kết hợp Hybrid Cloud và bổ sung, nâng cấp hạ tầng mạng, bảo mật của Trung tâm tích hợp dữ liệu đáp ứng nhu cầu phát triển dữ liệu theo xu hướng tích hợp, chia sẻ; dịch chuyển các hệ thống hạ tầng thông tin sang vận hành trên nền tảng Cloud, cung cấp kết nối, chia sẻ dữ liệu cho tất cả các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ và ngành Nội vụ. Dịch chuyển hạ tầng máy chủ, lưu trữ sang công nghệ ảo hóa để tiết kiệm tài nguyên phần cứng và làm nền tảng xây dựng Cloud nội bộ.
3. Phát triển các hệ thống nền tảng
- Xây dựng đề án Trung tâm điều hành dữ liệu (thông minh IOC) của Bộ Nội vụ.
- Xây dựng Cổng Dịch vụ công của Bộ và kết nối với Cổng dịch vụ công quốc gia.
- Triển khai xây dựng Trục liên thông văn bản nội bộ của Bộ Nội vụ, kết nối, liên thông gửi nhận văn bản điện tử với Trục liên thông văn bản Quốc gia.
- Triển khai Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ (e-cabinet).
- Phát triển các hệ thống nền tảng đặc thù, dùng chung cho các ứng dụng của lĩnh vực Tôn giáo.
- Phát triển các hệ thống nền tảng đặc thù, dùng chung cho các ứng dụng của lĩnh vực Cải cách hành chính nhà nước.
+ Phát triển, đổi mới công nghệ, nâng cấp các ứng dụng tích hợp trên Cổng thông tin điện tử Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương:
+ Hệ thống quản lý lưu trữ điện tử;
- Xây dựng khai thác vận hành hệ thống thông tin, báo cáo, Bộ, ngành và địa phương kết nối với hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ.
- Triển khai nền tảng trao đổi, chia sẻ tích hợp dữ liệu của Bộ.
- Quản lý, vận hành duy trì, cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan nhà nước tại Bộ Nội vụ.
Triển khai đề án CSDL quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức tại Bộ Nội vụ.
- Thực hiện xây dựng và triển khai cấp thẻ công chức điện tử đa năng tới cán bộ, công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước đảm bảo đồng bộ, thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
- Góp phần hình thành đội ngũ “Công chức điện tử” phục vụ người dân, doanh nghiệp (số) trên nền tảng của công nghệ 4.0, qua đó kiến tạo, thúc đẩy phát triển kinh tế số trong điều kiện Việt Nam tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế.
- Đảm bảo việc triển khai thực hiện theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025 định hướng đến năm 2030 phù hợp với điều kiện thực tiễn của Bộ Nội vụ nhằm phát triển Chính phủ điện tử hướng đến Chính phủ số của Bộ, từng bước tạo lập dữ liệu mở dễ dàng truy cập và sử dụng; Tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động, tiết kiệm thời gian.
- Mục tiêu đến năm 2030, đảm bảo kế thừa các mục tiêu đến năm 2025, hình thành nền tảng dữ liệu số của Bộ Nội vụ phục vụ việc kết nối, chia sẻ rộng khắp giữa các cơ quan nhà nước, giảm 30% thủ tục hành chính.
Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án “Thực hiện nhiệm vụ lưu trữ tài liệu điện tử của các cơ quan nhà nước giai đoạn 2020 - 2025”.
Xây dựng tiêu chuẩn vị trí việc làm của cơ quan quản lý nhà nước ngành lưu trữ ; đơn vị sự nghiệp lưu trữ; bộ phận văn thư, lưu trữ tại các cơ quan nhà nước đáp ứng yêu cầu thực hiện nghiệp vụ lưu trữ điện tử, hoàn thành năm 2021.
Tiếp tục phối hợp với các Bộ, ngành và địa phương triển khai và hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ liệu về “Hoàn thiện, hiện đại hóa hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”.
Tiếp tục khai thác, vận hành, nâng cấp tốc độ và tính năng cho 02 phần mềm: Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của các bộ, ngành Trung ương và địa phương; Phần mềm tổng hợp báo cáo hoạt động đào tạo, bồi dưỡng của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
Xây dựng hệ thống phần mềm xử lý thông tin điều tra cơ sở hành chính.
Tiếp tục hoàn thiện cơ sở dữ liệu khoa học công nghệ của Bộ Nội vụ.
Phối hợp với các địa phương cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo: về chức sắc tôn giáo, cơ sở thờ tự tôn giáo. Trên cơ sở dữ liệu này sẽ triển khai xây dựng các bản đồ số hóa về tôn giáo.
Triển khai đề án đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.
Tiếp tục duy trì và nâng cấp phần mềm báo cáo thống kê ngành Nội vụ theo lộ trình chỉnh lý, sửa đổi hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Nội vụ hằng năm.
Tiếp tục duy trì, vận hành, nâng cấp Phần mềm quản lý chấm điểm Chỉ số cải cách hành chính (ParIndex).
Tiếp tục duy trì, vận hành, quản trị, nâng cấp website của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ: http://caicachhanhchinh.gov.vn
5. Phát triển các ứng dụng, dịch vụ
100% các văn bản đi, đến (trừ văn bản mật) đều được xử lý trên môi trường mạng, dự thảo văn bản được sử dụng theo quy trình khép kín, các văn bản gửi/nhận đều được ký số cơ quan và ký số cá nhân lãnh đạo, góp phần nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều hành.
Đảm bảo các điều kiện về kỹ thuật sẵn sàng để hồ sơ quản lý cán bộ, công chức các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ được quản lý bằng cơ sở dữ liệu (CSDL) điện tử.
Tăng cường khai thác hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin hiện có; đầu tư nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ và của các đơn vị trực thuộc Bộ bảo đảm hiện đại, tiên tiến, đồng bộ.
Nâng cao trình độ, kiến thức về công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ.
Thường xuyên rà soát, cập nhật, sửa đổi, bổ sung các Kế hoạch, quy chế, quy định về bảo đảm an toàn thông tin mạng trong hoạt động của Bộ.
Rà soát hiện trạng, tăng cường đầu tư trang thiết bị và thuê dịch vụ chuyên nghiệp nhằm nâng cao năng lực bảo đảm an toàn thông tin, phòng chống mã độc theo mô hình tập trung, ưu tiên cho các hệ thống cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp và hệ thống các cơ sở dữ liệu.
Xây dựng và triển khai kế hoạch dự phòng, sao lưu dữ liệu, bảo đảm hoạt động liên tục của cơ quan, tổ chức; sẵn sàng khôi phục hoạt động bình thường của hệ thống sau khi gặp sự cố mất an toàn thông tin mạng.
Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến nâng cao nhận thức và trang bị kỹ năng cơ bản về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Bộ.
7. Phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo kỹ năng số cho công chức, viên chức, người lao động của Bộ, nâng cao nhận thức về an toàn thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng các yêu cầu trong môi trường làm việc hiện đại, chủ động tiếp cận và bắt kịp với xu thế cuộc cách mạng công nghệ 4.0.
Nghiên cứu, đề xuất các phương án đào tạo, phát triển nguồn nhân lực tại chỗ.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo và cán bộ cấp phòng của Trung tâm Thông tin và Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ các kỹ năng về phát triển Chính phủ số.
- Bồi dưỡng, nâng cao nhận thức về ứng dụng công nghệ thông tin cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
3. Nghiên cứu, hợp tác để làm chủ, ứng dụng hiệu quả các công nghệ số phục vụ công tác quản lý, điều hành của Bộ.
4. Thu hút nguồn lực CNTT
Tổ chức đào tạo, học hỏi kinh nghiệm, tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm của công chức, viên chức của Bộ trong việc ứng dụng CNTT vào công việc.
Đẩy mạnh và tận dụng các nguồn lực trong việc bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, các phần mềm ứng dụng cho công chức, viên chức.
Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.
5. Tăng cường hợp tác quốc tế, bao gồm các hoạt động hợp tác quốc tế trong phát triển công nghệ, Chính phủ điện tử/Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng (thăm quan, học tập, chia sẻ).
Thúc đẩy hợp tác quốc tế liên quan đến lĩnh vực CNTT và CPĐT.
Tăng cường thuê dịch vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin theo Nghị định số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/9/2019 của Chính phủ quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
Nguồn kinh phí đầu tư theo các dự án đã được phê duyệt và thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
1. Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ
Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất tình hình thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn và yêu cầu chung về Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ và Bộ Thông tin và Truyền thông.
2. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ thông tin; xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ;
Thẩm tra các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ;
Kiểm tra và tổng hợp việc thực hiện Kế hoạch này; xây dựng báo cáo định kỳ 6 tháng gửi Lãnh đạo Bộ, đề xuất các điều chỉnh nội dung Kế hoạch cho phù hợp với tình hình ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ;
Nghiên cứu, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện thành công Kế hoạch này và phương pháp đánh giá mức độ sử dụng và hài lòng của người dân trên cơ sở các quy định chung đối với các dịch vụ hành chính công của Bộ;
Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ trên cơ sở các quy định của Chính phủ;
Phối hợp, tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn kiến thức và kỹ năng về CNTT cho Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ;
Nghiên cứu triển khai thí điểm, phổ biến nhân rộng hệ thống quản lý thông tin tổng thể;
Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử của Bộ và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin – Bộ Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí vốn từ ngân sách nhà nước cho các dự án, nhiệm, vụ theo Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Nội vụ.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính.
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và ngành Nội vụ theo Kế hoạch này.
HIỆN TRẠNG CÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN, CƠ SỞ DỮ LIỆU ÁP DỤNG TẠI BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Kèm theo Quyết định số: 53/QĐ-BNV ngày 20 tháng 01 năm 2021 của Bộ Nội vụ)
STT | Tên cơ sở dữ liệu | Hiện trạng | Ghi chú | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
7 |
8 |
9 |
10 |
11 |
12 |
13 |
14 |
15 |
16 |
17 |
18 |
19 |
20 |
21 |
22 |
23 |
24 |
25 |
26 |
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2016-2020
DANH MỤC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN ĐVT: 1.000 đồng
Từ khóa: Quyết định 53/QĐ-BNV, Quyết định số 53/QĐ-BNV, Quyết định 53/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, Quyết định số 53/QĐ-BNV của Bộ Nội vụ, Quyết định 53 QĐ BNV của Bộ Nội vụ, 53/QĐ-BNV File gốc của Quyết định 53/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nội vụ đang được cập nhật. Quyết định 53/QĐ-BNV năm 2021 về Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin, phát triển Chính phủ số và bảo đảm an toàn thông tin mạng giai đoạn 2021-2025 của Bộ Nội vụTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |