ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35/2020/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 15 tháng 12 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương, ngày 22/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 130/2018/NĐ-CP, ngày 27/9/2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Thông tư số 185/2019/TT-BQP, ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 28/12/2020 và thay thế Quyết định số 09/2016/QĐ-UBND, ngày 29/3/2016 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành Quy định về quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG TRONG CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 35/2020/QĐ-UBND ngày 15/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
1. Quy chế này quy định về quản lý và sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
2. Quy chế này không áp dụng đối với các cơ quan, cá nhân thuộc ngành công an, quân sự, ngoại giao.
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CHỨNG THƯ SỐ, CHỮ KÝ SỐ VÀ DỊCH VỤ CHỨNG THỰC CHỮ KÝ SỐ CHUYÊN DÙNG
Thực hiện theo Quyết định số 800/QĐ-UBND, ngày 30/3/2020 của UBND tỉnh Vĩnh Long về việc Ủy quyền cho Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức triển khai, quản lý chứng thư số, thiết bị lưu khóa bí mật, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
1. Chữ ký số được sử dụng rộng rãi cho các giao dịch điện tử và các loại văn bản điện tử trong các cơ quan nhà nước tỉnh Vĩnh Long; không áp dụng đối với các văn bản mật, tuyệt mật, tối mật theo quy định của pháp luật.
3. Chữ ký số của cơ quan, đơn vị, cá nhân chỉ được sử dụng để thực hiện các giao dịch theo đúng thẩm quyền của cơ quan, đơn vị và chức danh được cấp chứng thư số.
Điều 5. Đăng ký cấp mới, gia hạn, thu hồi chứng thư số chuyên dùng
a) Là cơ quan, cá nhân được quy định tại Điều 2 của Quy định này.
c) Thực hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định tại Điều 12 của Quy định này.
3. Hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện việc Đăng ký cấp mới, gia hạn, thay đổi nội dung thông tin, thu hồi chứng thư số chuyên dùng, thu hồi thiết bị lưu khóa bí mật, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật được thực hiện theo các quy định tại Hướng dẫn hồ sơ, mẫu biểu cung cấp, quản lý dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ của Thông tư số 185/2019/TT-BQP, ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ. Cụ thể:
b) Gia hạn, thay đổi nội dung thông tin chứng thư số tại Điều 9 của Thông tư số 185/2019/TT-BQP, ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ (Mẫu số 7 và 8 đính kèm trong Phụ lục của Thông tư số 185/2019/TT-BQP, ngày 04/12/2019 của Bộ Quốc phòng về Hướng dẫn việc cung cấp, quản lý, sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ).
Điều 6. Khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật
Điều 7. Kiểm tra hiệu lực chứng thư số
1. Chủ trì, hướng dẫn các cơ quan, tổ chức triển khai thực hiện Quy chế này và các quy định có liên quan đến công tác quản lý, sử dụng chữ ký số, chứng thư số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Hướng dẫn, kiểm tra các thuê bao thuộc thẩm quyền quản lý trong quá trình sử dụng chứng thư số, khoá bí mật và việc thực hiện các quy định.
5. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Danh mục văn bản, tài liệu sử dụng chữ ký số, không kèm văn bản giấy để trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước.
7. Hàng năm, chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí ứng dụng chữ ký số chuyên dùng trong các cơ quan nhà nước để đáp ứng nhu cầu khai thác và sử dụng chữ ký số chuyên dùng, trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
2. Có trách nhiệm quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng dùng của cá nhân, cơ quan, đơn vị mình.
4. Phân công cán bộ, công chức hoặc đơn vị trực thuộc làm đầu mối chịu trách nhiệm quản lý, sử dụng, tổng hợp nhu cầu đăng ký cấp mới, gia hạn, thu hồi, khôi phục thiết bị lưu khóa bí mật, chứng thư số của cá nhân, cơ quan, tổ chức thuộc phạm vi quản lý.
6. Định kỳ hàng năm báo cáo trước 20 tháng 11 hoặc báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số và thiết bị lưu khóa bí mật tại cơ quan, đơn vị mình gửi Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
Điều 10. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
2. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy định này trên địa bàn tỉnh.
1. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh rà soát, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bổ sung, điều chỉnh Danh mục văn bản, tài liệu sử dụng chữ ký số, không kèm văn bản giấy để trao đổi hoàn toàn qua môi trường mạng giữa các cơ quan nhà nước.
Bố trí kinh phí đủ, kịp thời từ ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác cho các cơ quan nhà nước để bảo trì và duy trì thực hiện triển khai ứng dụng chữ ký số, dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước.
1. Cung cấp các thông tin liên quan đến việc cấp chứng thư số chính xác và đầy đủ.
3. Quản lý, thay đổi mật khẩu thiết bị lưu khóa bí mật được cấp chậm nhất 06 tháng một lần.
5. Trường hợp thất lạc hoặc mất thiết bị lưu khóa bí mật, chủ thuê bao (tổ chức, cá nhân) thông báo kịp thời đến Sở Thông tin và Truyền thông để được hướng dẫn, hỗ trợ.
1. Thực hiện ký số văn bản điện tử và phát hành văn bản điện tử đã ký số theo quy định.
3. Không giao thiết bị thiết bị lưu khóa bí mật của cơ quan, đơn vị cho người khác khi chưa được phép bằng văn bản của người có thẩm quyền.
Điều 15. Trách nhiệm của cán bộ chuyên trách công nghệ thông tin tại các cơ quan, tổ chức
2. Thường xuyên triển khai hoặc tham mưu các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh thông tin tại đơn vị.
4. Tham gia các chương trình chuyển giao, tập huấn, hướng dẫn ứng dụng chữ ký số do cơ quan cấp trên hoặc Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức.
1. Giao Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, triển khai và kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
File gốc của Quyết định 35/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đang được cập nhật.
Quyết định 35/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, sử dụng chứng thư số, chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Số hiệu | 35/2020/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lữ Quang Ngời |
Ngày ban hành | 2020-12-15 |
Ngày hiệu lực | 2020-12-28 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |