BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 264/QĐ-VNNIC | Hà Nội, ngày 05 tháng 09 năm 2013 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/ SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM
GIÁM ĐỐC TRUNG TÂM INTERNET VIỆT NAM
Căn cứ Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24/12/2008 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng dẫn về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 3. Trưởng phòng Quản lý tài nguyên Internet, Trưởng phòng Kế toán Tài chính, Trưởng Đài DNS, Trưởng phòng Kỹ thuật Tin học, Trưởng Chi nhánh Trung tâm Internet Việt Nam tại Thành phố Hồ Chí Minh, Trưởng các đơn vị trực thuộc Trung tâm Internet Việt Nam và các Thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Thứ trưởng Lê Nam Thắng (để b/c);
- Giám đốc ( b/c);
- Website VNNIC;
- Lưu VT, QLTN.
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Trần Minh Tân
HƯỚNG DẪN VIỆC ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IP/SỐ HIỆU MẠNG TẠI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 264/QĐ-VNNIC ngày 05 tháng 09 năm 2013 của Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam)
1. Quy định này điều chỉnh và hướng dẫn toàn bộ các tổ chức có nhu cầu xin địa chỉ IP và thành viên địa chỉ của Trung tâm Internet Việt Nam (VNNIC) trong việc thực hiện các hoạt động đăng ký và quản lý, sử dụng tài nguyên địa chỉ IP/số hiệu mạng tại Việt Nam.
1. IANA (Internet Assigned Numbers Authority): Là tổ chức quản lý tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cấp cao nhất (cấp toàn cầu), thực hiện việc phân phối tài nguyên cho các tổ chức quản lý cấp vùng (RIR).
3. APNIC (Asia Pacific Network Information Center): Là tổ chức nắm giữ, quản lý và chịu trách nhiệm phân phối tài nguyên địa chỉ IP (v4, v6) / số hiệu mạng cho các Quốc gia và tổ chức thuộc khu vực Châu Á - Thái Bình Dương trong đó có Việt Nam.
5. Thành viên địa chỉ (sau đây gọi tắt là "thành viên"): Là các tổ chức đã được cấp và đang duy trì sử dụng địa chỉ IP (v4, v6) trực tiếp từ VNNIC.
7. Địa chỉ IPv6: Là phiên bản địa chỉ Internet mới với chiều dài 128 bít, được sử dụng thay thế cho nguồn tài nguyên IPv4 sắp cạn kiệt để phục vụ cho hoạt động Internet toàn cầu.
9. Giai đoạn cạn kiệt IPv4: Là giai đoạn các tổ chức quản lý địa chỉ hết nguồn tài nguyên IPv4 để cấp phát theo nhu cầu thông thường và chuyển sang chính sách cấp phát hạn chế từ khối /8 cuối cùng. Giai đoạn cạn kiệt địa chỉ của APNIC diễn ra từ ngày 15/04/2011. Kể từ thời điểm đó, mỗi tổ chức trong khu vực APNIC chỉ được xét cấp phát mới duy nhất 01 khối /22 (1024 địa chỉ IPv4) từ khối /8 cuối cùng do APNIC quản lý.
QUY ĐỊNH VỀ THÀNH VIÊN ĐỊA CHỈ
Tổ chức đã được VNNIC trực tiếp cấp phát địa chỉ IP thì mặc định được công nhận là thành viên địa chỉ và phải tuân thủ các quy định về thành viên địa chỉ của VNNIC.
1. Quyền thành viên địa chỉ tự động bị chấm dứt trong các trường hợp sau:
- Thành viên bỏ không thực hiện gia hạn sử dụng đối với toàn bộ lượng địa chỉ IP (v4, v6) đã được cấp.
Điều 5. Mức sử dụng địa chỉ IP
2. Mức sử dụng địa chỉ IP của một thành viên địa chỉ được xác định là mức cao nhất khi áp các vùng địa chỉ IPv4 và địa chỉ IPv6 được cấp phát của thành viên vào biểu mức phí do Bộ Tài chính ban hành.
Điều 6. Đăng ký và cập nhật thông tin của thành viên
2. Trong quá trình hoạt động, nếu có sự thay đổi về tên, địa chỉ, thông tin liên hệ, thông tin về người chịu trách nhiệm chính, tổ chức đã được công nhận là thành viên phải thông báo bằng văn bản để VNNIC cập nhật. Trong trường hợp thay đổi tên tổ chức, cần cung cấp hồ sơ hợp lệ chứng minh sự thay đổi.
Điều 7. Công cụ quản lý tài nguyên trực tuyến dành cho thành viên
2. Cách thức đăng ký tài khoản sử dụng hệ thống quản lý tài nguyên địa chỉ IP trực tuyến dành cho thành viên địa chỉ được công bố tại Website của VNNIC http://www.vnnic.vn/diachiip, mục “Công cụ quản trị dành cho thành viên ”.
HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IPV4
Tổ chức xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu phải thỏa mãn một trong hai điều kiện sau đây:
- Tổ chức không có giấy phép ISP nhưng có nhu cầu triển khai một mạng độc lập kết nối đa hướng ra Internet. Trong trường hợp này, lượng địa chỉ tối thiểu xin cấp phải là /24 địa chỉ IPv4.
Bao gồm các bước sau:
- Bước 2: VNNIC thẩm định hồ sơ. Trong trường hợp cần thiết, VNNIC có thể yêu cầu tổ chức đang nộp hồ sơ xin cấp IPv4 bổ sung hồ sơ hoặc cung cấp thêm thông tin trong vòng 03 ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ.
- Bước 4: Tổ chức xin địa chỉ nộp phí.
- Tổ chức xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu được mặc định lấy từ nguồn khối địa chỉ 103/8 của APNIC.
Điều 11. Nguyên tắc cấp phát lại các vùng địa chỉ IPv4 được trả lại hoặc thu hồi
Các vùng địa chỉ còn trống do thu hồi hoặc trả lại từ các thành viên địa chỉ tại Việt Nam được cấp phát lại cho các doanh nghiệp, tổ chức thực sự có nhu cầu sử dụng theo các nguyên tắc sau:
- Chưa có địa chỉ sử dụng hoặc phải chứng minh được hiệu quả sử dụng địa chỉ đã cấp đạt mức cao. Đối với các thành viên đã được cấp địa chỉ thì thành viên chỉ được nộp đơn xin cấp thêm địa chỉ IPv4 sau khi giải trình sử dụng hết ít nhất 80% các vùng địa chỉ IPv4 đã được cấp trước đó.
- Tuân thủ các quy định quản lý và mức phí hiện hành.
Bao gồm các bước sau:
- Thành viên chủ động trả lại thông qua đơn xin trả lại địa chỉ.
- Thành viên được cấp địa chỉ quá thời hạn 6 tháng không đưa vào sử dụng trên mạng mà không có lý do chính đáng.
Bước 3: Xử lý lựa chọn hồ sơ xin cấp theo nguyên tắc ưu tiên hồ sơ đến sớm nhất. Nếu hồ sơ có thứ tự ưu tiên đầu không đạt yêu cầu sẽ xét đến hồ sơ có thứ tự ưu tiên kế tiếp. Khi một hồ sơ đã được chấp nhận thì việc xác định mức thành viên mới và thông báo nộp phí (nếu có) áp dụng theo đúng quy trình xin cấp thêm vùng địa chỉ IPv4 quy định tại điều 13 dưới đây.
- Danh sách hồ sơ nhận được, ngày nhận và thứ tự ưu tiên.
Điều 13. Quy trình xin cấp thêm vùng địa chỉ IPv4
- Bước 1: Thành viên nộp hồ sơ xin cấp IPv4 đến VNNIC. Mẫu hồ sơ theo quy định của VNNIC, công bố tại Website http://www.vnnic.vn/diachiip.
- Bước 3: Trường hợp thành viên đã được cấp địa chỉ xin thêm địa chỉ IPv4 , yêu cầu xin thêm địa chỉ của thành viên làm tăng mức sử dụng địa chỉ, VNNIC xác định mức sử dụng địa chỉ mới của thành viên và gửi giấy báo thu phí trong vòng 02 ngày làm việc kể từ khi thành viên nộp đủ hồ sơ hợp lệ để thành viên hoàn tất việc nộp phí.
- Bước 5: VNNIC công bố kết quả cấp phát địa chỉ IPv4 cho thành viên thông qua quyết định hành chính.
Nếu nhu cầu xin cấp thêm địa chỉ IP của thành viên mà làm tổng lượng địa chỉ đăng ký vượt qua mức sử dụng thành viên đang có nhưng chưa vượt khung mức 10 theo quy định trong biểu phí, việc xác lập mức sử dụng mới và ngày hết hạn duy trì sử dụng địa chỉ của thành viên để làm sở cứ tính phí được thực hiện như sau:
2. Nếu thời điểm thành viên nộp hồ sơ xin cấp thêm địa chỉ rơi vào khoảng thời gian sau từ 1 đến 30 ngày kể từ thời điểm hết hạn duy trì mức sử dụng địa chỉ đã có thì mức sử dụng mới sẽ được xác định trên cơ sở gộp tổng lượng địa chỉ đã đăng ký sử dụng bởi thành viên (gồm lượng địa chỉ cũ thành viên đã được cấp cộng với số địa chỉ xin cấp thêm). Việc thu phí sẽ được tiến hành trên cơ sở tổng lượng địa chỉ thành viên sử dụng sau khi được cấp thêm nhưng được khấu trừ khoản phí duy trì sử dụng mà thành viên đã nộp cho mức sử dụng cũ. Ngày hết hạn sử dụng của toàn bộ các vùng địa chỉ được xác lập là ngày hết hạn của vùng địa chỉ cũ trước khi thành viên xin thêm địa chỉ.
- Nếu số lượng địa chỉ được cấp mới bằng một số nguyên lần /13 (n x /13): thành viên phải nộp phí để được cấp và duy trì thêm n mức sử dụng 10 trong biểu phí, lệ phí với ngày hết hạn sử dụng địa chỉ hằng năm là ngày được cấp vùng địa chỉ mới. Lượng địa chỉ thành viên đã được cấp trước đó vẫn được duy trì một cách độc lập ở mức sử dụng cũ và ngày hết hạn vốn có.
Điều 16. Thành viên Quản lý sử dụng vùng địa chỉ IPv4 được cấp
1.1 Các thành viên có trách nhiệm định tuyến mọi vùng địa chỉ IPv4 được cấp bởi VNNIC và có trách nhiệm hỗ trợ lẫn nhau trong việc khai báo định tuyến các vùng địa chỉ IPv4 này.
2. Khai báo thông tin sử dụng:
3. Khai báo tên miền ngược:
3.2 Thành viên có trách nhiệm hỗ trợ khai báo bản ghi ngược cho mọi khách hàng sử dụng địa chỉ IP thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Phối hợp xử lý các hiện tượng lạm dụng mạng khi nhận được phản ánh từ cộng đồng hoặc VNNIC:
5. Cấp phát lại cho cá nhân, tổ chức khác:
Điều 17. Nộp phí và xử lý thành viên chậm nộp phí duy trì vùng địa chỉ IPv4
khoản 5, Mục I Thông tư số 09/2008/TT-BTTTT ngày 24 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông và chịu trách nhiệm nếu không nộp phí duy trì trước hạn dẫn đến vùng địa chỉ đang sử dụng bị thu hồi.
3. Quá thời gian gia hạn sử dụng, thành viên không nộp phí duy trì, vùng địa chỉ đã cấp cho thành viên sẽ bị thu hồi và không được phép hoạt động trên toàn bộ mạng Internet Việt Nam. Nếu vẫn còn nhu cầu sử dụng tài nguyên địa chỉ, thành viên phải thực hiện lại thủ tục xin cấp địa chỉ theo đúng quy trình xin cấp mới. VNNIC không đảm bảo cấp lại cho thành viên đúng các vùng địa chỉ, số hiệu mạng đã bị thu hồi trước đó.
HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐỊA CHỈ IPV6
Tổ chức xin cấp địa chỉ IPv6 lần đầu phải thỏa mãn một trong các điều kiện sau:
- Tổ chức chưa được cấp địa chỉ IPv4 nhưng đã được cấp giấy phép ISP đồng thời có kế hoạch triển khai dịch vụ và cấp phát lại các vùng địa chỉ IPv6 cho các tổ chức khác trong vòng 02 năm.
Quy trình xin cấp địa chỉ IPv6 lần đầu được áp dụng như quy trình xin cấp địa chỉ IPv4 lần đầu, quy định tại Điều 9 của bản Quy định này.
1. Trường hợp 1: Thành viên đã được cấp địa chỉ IPv4, lượng địa chỉ IPv6 xin cấp nằm trong phạm vi được cấp miễn phí đi kèm IPv4.
2. Trường hợp 2: Thành viên đã được cấp địa chỉ IPv4, lượng địa chỉ IPv6 đăng ký vượt phạm vi được cấp miễn phí đi kèm IPv4 hoặc thành viên chưa được cấp địa chỉ IPv4, chỉ đăng ký sử dụng địa chỉ IPv6.
2. Quy trình xin cấp thêm IPv6 được áp dụng như quy trình xin cấp thêm IPv4 quy định tại Điều 11 của bản Quy định này.
Thành viên không có nhu cầu sử vùng địa chỉ IPv6 đã được cấp cần nộp đơn xin trả lại địa chỉ IPv6 theo mẫu trên Website VNNIC tại địa chỉ http://www.vnnic.vn/diachiip. Thành viên phải trả lại toàn bộ vùng địa chỉ IPv6 đã được cấp. VNNIC không chấp nhận yêu cầu trả lại một phần vùng địa chỉ IPv6.
HƯỚNG DẪN VIỆC XIN CẤP VÀ QUẢN LÝ SỬ DỤNG SỐ HIỆU MẠNG
1. Số hiệu mạng chỉ được cấp phát cho thành viên đã và đang sử dụng tài nguyên địa chỉ IP (V4 hoặc V6) được VNNIC cấp phát và có kế hoạch sử dụng phương thức định tuyến BGP để kết nối mạng của mình với các mạng độc lập khác.
Điều 24. Quy trình xin cấp số hiệu mạng
1. Được gửi từ địa chỉ email của đầu mối liên hệ mà thành viên đã đăng ký với VNNIC.
3. File đính kèm duy nhất là đơn xin cấp số hiệu mạng dưới dạng văn bản word.
- Bước 3: VNNIC thẩm định yêu cầu của thành viên.
Điều 26. Trả lại số hiệu mạng ASN
2. Thành viên có trách nhiệm tự ngừng quảng bá định tuyến và yêu cầu các nhà cung cấp dịch vụ cấp trên ngừng quảng bá định tuyến cho số hiệu mạng có nhu cầu trả lại trước khi gửi yêu cầu tới VNNIC.
1. Các vùng tài nguyên đã cấp phát quá 6 tháng mà không được cập nhật thông tin sử dụng trong cơ sở dữ liệu thì được coi là chưa sử dụng và sẽ bị thu hồi nếu không có lý do chính đáng.
3. Trong thời gian các vi phạm chưa được giải quyết hoặc thành viên chưa nộp phí duy trì sử dụng địa chỉ IP khi đến hạn, VNNIC sẽ ngừng xử lý mọi yêu cầu liên quan đến tài nguyên địa chỉ IP, số hiệu mạng của thành viên.
1. Các thành viên địa chỉ có trách nhiệm thực hiện đúng theo các điều khoản của Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc phát sinh, các thành viên cần báo cáo kịp thời về Trung tâm Internet Việt Nam để xem xét, sửa đổi, bổ sung./.
File gốc của Quyết định 264/QĐ-VNNIC năm 2013 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/ số hiệu mạng tại Việt Nam do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành đang được cập nhật.
Quyết định 264/QĐ-VNNIC năm 2013 hướng dẫn việc đăng ký và quản lý sử dụng địa chỉ IP/ số hiệu mạng tại Việt Nam do Giám đốc Trung tâm Internet Việt Nam ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Trung tâm Internet Việt Nam |
Số hiệu | 264/QĐ-VNNIC |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Minh Tân |
Ngày ban hành | 2013-09-05 |
Ngày hiệu lực | 2013-09-05 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |