BỘ NỘI VỤ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1142/QĐ-BNV | Hà Nội, ngày 10 tháng 05 năm 2016 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 - 2020;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Hàng năm, căn cứ vào nguồn kinh phí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin được Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Tài chính cấp và các nguồn khác, Vụ Kế hoạch - Tài chính phối hợp với Trung tâm Thông tin trình Lãnh đạo Bộ xem xét, quyết định cho từng Dự án.
Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Giám đốc Trung tâm Thông tin, Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
- Như điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Lưu: VT, TTTT (02).
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Anh Tuấn
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA BỘ NỘI VỤ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1142/QĐ-BNV ngày 10 tháng 5 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
- Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
- Luật Công nghệ thông tin được Quốc hội thông qua ngày 29/6/2006 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2007;
hệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
- Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
- Chỉ thị số 22/CT-TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016-2020;
- Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
hệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020;
hệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
- Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc Ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, phiên bản 1.0.
1. Tổ chức và Môi trường pháp lý
Theo Nghị định số 58/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ, Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các ngành, lĩnh vực: Tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên ngành hành chính và quản lý nhà nước; hội, tổ chức phi chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; văn thư, lưu trữ nhà nước; thanh niên và quản lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của pháp luật.
- Các đơn vị hành chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
+ Vụ Chính quyền địa phương.
+ Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Vụ Tổ chức phi chính phủ.
+ Vụ Hợp tác quốc tế.
+ Vụ Kế hoạch - Tài chính.
+ Vụ Tổ chức cán bộ.
+ Thanh tra Bộ.
+ Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
+ Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước.
+ Học viện Hành chính Quốc gia.
+ Viện Khoa học tổ chức nhà nước.
+ Trung tâm Thông tin.
b) Môi trường pháp lý:
+ Quyết định số 2343/QĐ-BNV ngày 08/12/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc thành lập trang tin điện tử về cải cách hành chính Nhà nước của Bộ Nội vụ.
+ Chỉ thị số 59/2005/CT-BNV ngày 14/06/2005 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc triển khai thực hiện giao dịch điện tử trong công tác của Bộ Nội vụ.
+ Quyết định số 331/QĐ-BNV ngày 26/3/2008 ban hành quy chế Quản lý, tổ chức và duy trì hoạt động của Trang tin điện tử về cải cách hành chính nhà nước của Bộ Nội vụ trên Internet.
+ Quyết định số 1752/QĐ-BNV ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc Trang thông tin điện tử của Bộ Nội vụ hoạt động chính thức trên Internet.
+ Quyết định số 809/QĐ-BNV ngày 15/05/2009 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc nâng cấp công nghệ và kết cấu thông tin Trang tin điện tử về cải cách hành chính nhà nước của Bộ Nội vụ.
+ Thông tư số 05/2010/TT-BNV ngày 01/07/2010 hướng dẫn về cung cấp, quản lý và sử dụng dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng phục vụ các cơ quan thuộc hệ thống chính trị.
+ Chỉ thị số 02/CT-BNV ngày 11/9/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của Bộ Nội vụ.
+ Quyết định số 1312/QĐ-BNV ngày 11/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về Ban hành Danh mục cơ sở dữ liệu chuyên ngành của Bộ Nội vụ.
+ Quyết định số 427/QĐ-BNV ngày 21/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ thành lập Ban Chỉ đạo ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ.
hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ.
ủy quyền cho Giám đốc Trung tâm Thông tin quản lý thuê bao chứng thư số.
+ Quyết định số 53/QD-LTNN-NVTW ngày 28/4/2000 của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành mẫu phiếu tin, bản hướng dẫn biên mục phiếu tin và phần mềm ứng dụng Visual Basic để lập cơ sở dữ liệu quản lý tài liệu lưu trữ;
+ Quyết định số 22/QĐ-LTNN ngày 29/01/2003 của Cục Lưu trữ Nhà nước về việc ban hành bản Hướng dẫn biên mục phiếu tin tài liệu ghi âm sự kiện và Mẫu mục lục tài liệu ghi âm sự kiện;
+ Văn bản số 240/VTLTNN-TTTH ngày 27/4/2005 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc chỉ đạo ứng dụng CNTT tại các Trung tâm Lưu trữ Quốc gia và Trung tâm Tin học;
Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc ban hành Quy chế tổ chức, quản lý và khai thác mạng tin học lưu trữ của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước;
+ Quyết định số 246/QĐ-VTLTNN ngày 18/12/2006 của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước về việc thành lập Ban Biên tập Website Văn thư, Lưu trữ Việt Nam;
+ Hướng dẫn số 169/HD-VTLTNN ngày 10/3/2010 của Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước về việc Hướng dẫn xây dựng cơ sở dữ liệu lưu trữ;
- Văn bản của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương:
+ Quyết định số 55/QĐ-BTĐKT ngày 26/05/10 của Trưởng ban Ban Thi đua Khen thưởng Trung ương quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Trung tâm Tin học;
+ Quyết định số 96/QĐ-BTĐKT ngày 05/10/11 của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương về việc bổ nhiệm Tổng biên tập cổng thông tin điện tử, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Để tạo cơ chế, cơ sở pháp lý cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của Bộ Nội vụ, trong giai đoạn 2011 - 2015, Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật, văn bản điều hành về việc ứng dụng CNTT nhằm phục vụ chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ cũng như trong việc tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành hạ tầng kỹ thuật, cơ sở dữ liệu (CSDL) và các hệ thống thông tin điện tử của Bộ. Các văn bản được ban hành bước đầu đã tạo ra hành lang pháp lý, đưa việc ứng dụng CNTT trong Bộ Nội vụ có kết quả, đúng quy định, dần dần đi vào ổn định, có chiều sâu, làm tiền đề cho việc ứng dụng CNTT trong giai đoạn 2016-2020.
2. Hạ tầng kỹ thuật
- Mạng diện rộng của Bộ Nội vụ
Từ tháng 12/2010, trụ sở chính của Bộ Nội vụ chuyển về số 8 phố Tôn Thất Thuyết, Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
- Mạng diện rộng của các đơn vị trực thuộc Bộ
- Mạng LAN
Nhận xét:
Hiện nay, Bộ Nội vụ chưa xây dựng được Hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành Nội vụ, vì vậy việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến,... chưa thực hiện được. Vì vậy, trong thời gian tới, Bộ Nội vụ cần xây dựng hệ thống mạng từ Cơ quan Bộ Nội vụ tới tất cả các đơn vị trong Ngành, hình thành Hệ thống thông tin toàn ngành Nội vụ, tiến tới mục tiêu xây dựng Bộ Nội vụ điện tử trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử.
Bộ Nội vụ có Trung tâm tích hợp dữ liệu do Trung tâm Thông tin Bộ quản lý và vận hành.
Trung tâm tích hợp gồm một số thiết bị và dịch vụ được thể hiện tại các phần sau.
- Hệ thống máy chủ
Tại các đơn vị trực thuộc Bộ đều có Trung tâm tích hợp dữ liệu của từng đơn vị phục vụ các dịch vụ: mạng LAN, WAN, Internet, email, web,... và các CSDL chuyên ngành.
100% các đơn vị trực thuộc Bộ đều có mạng LAN, một số đơn vị đã triển khai kết nối WAN. Các đường kết nối Internet qua leased line quốc tế, trong nước kết hợp với các đường FTTH, SHDSL, ADSL và đường truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và nhà nước để phục vụ các dịch vụ và cán bộ, công chức, viên chức (CBCCVC) thường xuyên tra cứu thông tin trên mạng Internet phục vụ công tác chuyên môn.
Đơn vị
Hạ tầng kỹ thuật
Cơ quan Bộ Nội vụ
- Tổng số mạng nội bộ LAN: Trong giai đoạn 2011-2015 đã hoàn thiện xây dựng mạng nội bộ (LAN) tại 2 trụ sở của Bộ đảm bảo kết nối và chia sẻ dữ liệu, khai thác ứng dụng hiệu quả cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Tổng băng thông đường truyền internet: 130Mb/s
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 406 (đạt 100%)
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: InterScan Messaging Security Suite (IMSVA) của Trend Micro.
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: đã được triển khai theo thiết kế xây dựng Trụ sở Bộ Nội vụ.
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 08
- Tổng băng thông đường truyền internet: 40Mbps
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 500
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: chưa có
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 06
- Tổng băng thông đường truyền internet: 231Mbps
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100
- Hệ thống lọc thư rác, bảo đảm an toàn cho thư điện tử: không
- Hệ thống báo cháy tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu: chưa có
Ban Tôn giáo Chính phủ
Tổng số cán bộ, công chức, viên chức được trang bị máy tính: 120
- Tổng số máy chủ: 10
- Tổng số máy tính được kết nối internet: 80
- Bảo đảm an toàn thông tin: Hệ thống mạng cục bộ và mạng Internet của TTTT và các đơn vị nhà A được trang bị thiết bị định tuyến, phần mềm tường lửa (firewall Astaro cứng 220), hệ thống firewall mềm ISA cho mạng cục bộ.
- Triển khai chữ ký số: chưa triển khai.
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: theo thiết kế của tòa nhà trụ sở Ban Tôn giáo Chính phủ
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Tổng số mạng nội bộ LAN: 01
- Tổng băng thông đường truyền internet: 35Mbps
- Tổng số máy tính được trang bị phần mềm diệt virus: 100%
- Triển khai chữ ký số: đã triển khai chữ ký số trong hệ thống thí điểm thực hiện dịch vụ hành chính công trực tuyến
- Hệ thống chống sét phòng máy chủ: chưa có
Tổng số các thiết bị tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
+ Máy chủ 44
+ Hệ Thống lưu Trữ 05
Trong 5 năm qua (2011 - 2015) tỷ lệ máy tính trang bị cho cán bộ, công chức, viên chức đã được nâng cao rõ rệt; cơ sở hạ tầng về mạng cũng được nâng cấp và duy trì ổn định tạo điều kiện tốt giúp cho cán bộ, công chức, viên chức ứng dụng công nghệ thông tin vào các công việc, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
Thực hiện Quyết định số 1671c/QĐ-BNV ngày 30/10/2015 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc phê duyệt dự án nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ, Trung tâm Thông tin đang chuẩn bị các công việc để nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ trong giai đoạn 2016 - 2018.
Hiện trạng các cơ sở dữ liệu:
TT | Tên cơ sở dữ liệu | Hiện trạng | Đơn vị chủ trì |
1 |
Trung tâm Thông tin | ||
2 |
Vụ Tổ chức phi Chính phủ | ||
3 |
Trung tâm Thông tin | ||
4 |
Vụ Chính quyền địa phương | ||
5 |
Trung tâm Thông tin | ||
6 |
Ban Tôn giáo Chính phủ | ||
7 |
Ban Tôn giáo Chính phủ | ||
8 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
9 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
10 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
11 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
12 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
13 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
14 |
Ban Thi đua Khen thưởng TW | ||
15 |
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước | ||
16 |
Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước | ||
17 |
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | ||
18 |
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | ||
19 |
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | ||
20 |
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | ||
21 |
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội | ||
22 |
Viện Khoa học Tổ chức nhà nước | ||
23 |
Viện Khoa học Tổ chức nhà nước | ||
24 |
Viện Khoa học Tổ chức nhà nước | ||
25 |
Viện Khoa học Tổ chức nhà nước |
Một số CSDL phục vụ chức năng quản lý Nhà nước của Bộ Nội vụ đã được xây dựng, cập nhật dữ liệu cung cấp thông tin trên website của Bộ như Cơ sở dữ liệu Văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về cán bộ, công chức, viên chức (quy mô quốc gia); CSDL Hội, tổ chức phi chính phủ và một số CSDL khác đang trong quá trình xây dựng dự án.
Việc thu thập và đưa thông tin lên CSDL đòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị quản lý và đơn vị xây dựng, cung cấp thông tin, dữ liệu. Phần lớn dữ liệu, nếu có lưu trong máy tính, thì chủ yếu trên các máy cá nhân. Chưa có việc lưu trữ dữ liệu đặc tả cũng như lập danh mục thông tin. Khi thu thập dữ liệu từ nơi khác, thường là được cung cấp dựa trên cơ sở một - một thông qua mối quan hệ cá nhân, và dữ liệu thu được có thể không thống nhất và chưa được xem là chính thức.
Trên cơ sở thực trạng giai đoạn 2011 - 2015, trong giai đoạn 2016 - 2020, Bộ Nội vụ cần tiếp tục hoàn thiện, phát triển các cơ sở dữ liệu đã hoạt động, xây dựng xong các CSDL đang xây dựng và xây dựng các CSDL mới để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các cấp và phục vụ CBCCVC, người dân, doanh nghiệp.
Đơn vị
Các ứng dụng khác đã triển khai
Cơ quan Bộ Nội vụ
- Phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
- Quản lý đề tài khoa học.
- Quản lý thanh tra.
- Phần mềm chuẩn hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản theo Thông tư 01/2011/TT-BNV.
- Phần mềm tổng hợp kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
- Phần mềm theo dõi trả lời chất vấn của Đại biểu Quốc hội và kiến nghị của cử tri.
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
- Quản lý văn bản đi, văn bản đến và điều hành công việc
- Quản lý tài liệu bản đồ
- Quản lý công chức, viên chức
- Quản lý Mộc bản Triều Nguyễn
- Phần mềm kế toán
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
- Cơ sở dữ liệu thư viện điện tử
Ban Tôn giáo Chính phủ
hóa thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản, phần mềm nhận dạng chữ VNDOCR
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Quản lý kho vật tư khen thưởng
- Quản lý tài chính kế toán
Tại khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc đều đã có hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ công việc. Chức năng chính của hệ thống quản lý văn bản và điều hành là quản lý văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan, quản lý văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài. Ngoài ra, một số chức năng khác như cập nhật văn bản, xử lý văn bản, in phiếu trình, phiếu chuyển văn bản, thống kê văn bản, tìm kiếm văn bản, tạo lập hồ sơ công việc, giao việc....
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc triển khai hệ thống quản lý văn bản và điều hành chưa được đồng bộ và rộng rãi tới tất cả các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ thống nhất; mỗi đơn vị sử dụng một giải pháp riêng; chưa kết nối trên diện rộng; chưa thực sự khai thác hết những tính năng, chức năng của các hệ thống quản lý văn bản và điều hành, hệ thống thư điện tử. Nhiều hệ thống quản lý văn bản và điều hành chủ yếu chỉ để tin học hóa công tác văn thư, ít lãnh đạo đơn vị chỉ đạo, điều hành công việc qua mạng. Tỷ lệ các văn bản điện tử được trao đổi qua mạng còn hạn chế.
5. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp - các Trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ: http://moha.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Ban Chỉ đạo Trung ương về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức: http://caicachcongvu.gov.vn
- Trang thông tin điện tử Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương: http://banthiduakhenthuongtw.gov.vn
Văn thư và Lưu trữ nhà nước: http://www.archives.gov.vn
- Tạp chí điện tử Tổ chức nhà nước: http://tcnn.vn
- Trang thông tin điện tử Trường Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức: http://truongdtbdcbcc.moha.gov.vn
- Cổng thông tin tác nghiệp trực tuyến Thanh tra ngành Nội vụ: http://thanhtranoivu.gov.vn
Hệ thống các trang/cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ đã tích cực triển khai công tác thông tin tuyên truyền các hoạt động của các đơn vị và tạo môi trường giao tiếp điện tử giữa Bộ Nội vụ, các đơn vị thuộc, trực thuộc Bộ với cá nhân, tổ chức và người dân trên mạng internet. Các mục tin theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước cũng đã được các đơn vị chú ý bổ sung hoàn thiện.
- Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ được quản lý, duy trì, cập nhật thông tin tuân thủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang/cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
6. Các thiết bị và phần mềm bảo vệ an toàn thông tin (ATTT)
7. Về thư điện tử
- Tỷ lệ trung bình cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thư điện tử cho công việc ở Bộ Nội vụ là 90%.
Bộ Nội vụ đã có đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin riêng của Bộ và tại các đơn vị trực thuộc Bộ. Tuy nhiên trong thực tế các đơn vị đó chưa có đầy đủ chức năng nhiệm vụ như một đơn vị quản lý tham mưu trực tiếp cho Lãnh đạo Bộ, Lãnh đạo các đơn trực thuộc Bộ.
Trong giai đoạn tới, Bộ Nội vụ và các đơn vị trực thuộc cần tiếp tục xây dựng và phát triển đội ngũ Giám đốc CNTT; bồi dưỡng kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách về CNTT; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án CNTT và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến,... nhằm tăng cường năng lực cho chức năng tham mưu, quản lý về CNTT.
Đào tạo tin học văn phòng trình độ từ mức cơ bản đến nâng cao: Kỹ thuật cơ bản sử dụng máy tính và mạng máy tính, mạng Internet, tin học văn phòng (bao gồm cả phần mềm tin học văn phòng của Microsoft Office và hệ thống phần mềm mã nguồn mở), thư điện tử... và các chương trình ứng dụng dùng chung khác của Bộ cho tất cả cán bộ, công chức, viên chức của Bộ.
1. Mục tiêu tổng quát
b) Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ và ngành Nội vụ nhằm tăng tốc độ xử lý công việc, giảm chi phí hoạt động.
2. Mục tiêu cụ thể
- Phát triển và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm cho các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
- Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu chuyên ngành, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Bộ Nội vụ điện tử.
b) Ứng dụng công nghệ thông tin trong Bộ Nội vụ.
- Bảo đảm trung bình 90% các thông tin chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ được thực hiện trên mạng.
- 90% văn bản trao đổi giữa các đơn vị thuộc Bộ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Bảo đảm 100% cán bộ, chuyên viên có máy tính làm việc và được kết nối Internet.
- Triển khai hệ thống thông tin điện tử quản lý văn bản và điều hành tại Bộ Nội vụ; đạt tỷ lệ 90% các đơn vị triển khai sử dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành trên môi trường mạng; giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
hệ thông tin phục vụ cán bộ, công chức, viên chức, người dân và doanh nghiệp.
Điều 28 của Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
a) Hoàn thiện và phát triển hạ tầng kỹ thuật
- Nâng cấp Trung tâm Tích hợp dữ liệu của Bộ Nội vụ. Tích hợp các hệ thống thông tin điện tử của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phục vụ công tác lãnh đạo chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ và Lãnh đạo các cấp.
b) Xây dựng, hoàn thiện và phát triển các hệ thống thông tin và CSDL.
+ Xây dựng mô hình tổ chức hệ thống thông tin điện tử của Bộ và ngành Nội vụ.
+ Xây dựng và hoàn thiện hệ thống thư điện tử của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
- Cơ sở dữ liệu:
+ Xây dựng, hoàn thiện và phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về cán bộ, công chức, viên chức; tổ chức đưa vào khai thác sử dụng.
+ Cơ sở dữ liệu về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
- Triển khai hệ thống chứng thực điện tử và chữ ký số theo quy định của Chính phủ.
- Hoàn thiện Cổng thông tin điện tử của Bộ Nội vụ. Nâng cấp trang/cổng thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc Bộ; Tiếp tục cung cấp biểu mẫu điện tử qua cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử;
- Triển khai ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả, toàn diện tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông theo hướng: Bảo đảm khả năng kết nối giữa các hệ thống thông tin tại bộ phận một cửa với cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử của Bộ, tạo điều kiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho người dân và doanh nghiệp qua mạng Internet; bảo đảm tính liên thông giữa các đơn vị trong quy trình xử lý thủ tục; bảo đảm tin học hóa tối đa các hoạt động trong quy trình thủ tục hành chính.
d) Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
hệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020 bao gồm lãnh đạo các cấp, cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên trách công nghệ thông tin. Vì vậy cần thực hiện các nội dung sau:
hệ thông tin làm việc tại các đơn vị chuyên trách công nghệ thông tin của Bộ:
+ Đào tạo tại chỗ để nắm vững kỹ năng quản trị mạng, phát triển hệ thống, lập trình, xây dựng và phát triển các phần mềm ứng dụng, bảo mật và bảo đảm an toàn, an ninh hệ thống thông tin điện tử.
+ Bổ sung, hoàn thiện kiến thức và kỹ năng cơ bản về công nghệ thông tin.
hệ thông tin, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu.
+ Bổ sung và hoàn thiện các kiến thức và kỹ năng cơ bản ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
hệ thông tin, các phần mềm ứng dụng, quản lý và khai thác, sử dụng các cơ sở dữ liệu.
2. Mục tiêu và nội dung cụ thể của khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ
- Mục tiêu:
hệ thông tin của Bộ và ngành Nội vụ trên môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
+ 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp tài khoản thư điện tử và sử dụng phần mềm Văn phòng điện tử (eOffice) trong công việc.
CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính; CSDL về địa giới hành chính; CSDL về thanh, thiếu niên, công tác thanh niên phục vụ công tác nghiên cứu và hoạch định chính sách đối với thanh niên.
+ Bảo đảm an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
+ Triển khai Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành thống nhất cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức trong khối cơ quan Bộ và các đơn vị trực thuộc Bộ, bảo đảm 90% cán bộ, công chức sử dụng Phần mềm Quản lý văn bản và điều hành xử lý văn bản trên môi trường mạng.
+ Triển khai hệ thống đào tạo trực tuyến e-learning.
+ Triển khai ứng dụng chữ ký số, bảo đảm 80% cán bộ, công chức, viên chức khối Cơ quan thuộc Bộ và 50% cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan trực thuộc Bộ được cấp chứng thư số.
CSDL Hội và các tổ chức phi Chính phủ ở Trung ương và địa phương; CSDL Quốc gia về Cán bộ, công chức, viên chức: Xây dựng và hình thành CSDL cán bộ, công chức, viên chức hành chính và cán bộ, công chức cấp xã; CSDL thông tin về Thanh, thiếu niên; CSDL về địa giới hành chính; Tiếp tục hoàn thiện CSDL văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính.
+ Bổ sung một số thiết bị, phần mềm tin học cho các đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc khối cơ quan Bộ.
- Các dự án và đề án
+ Xây dựng Đề án Kiến trúc Bộ Nội vụ điện tử (Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Nội vụ).
+ Tiếp tục triển khai Dự án Cổng thông tin điện tử Bộ Nội vụ.
+ Triển khai Dự án đảm bảo an toàn, an ninh và bảo mật hệ thống thông tin điện tử của Bộ Nội vụ.
+ Đề án xây dựng hệ thống quản lý lưu trữ điện tử của các cơ quan nhà nước từ Trung ương tới địa phương.
hệ thông tin phục vụ thi nâng ngạch công chức, nâng hạng viên chức.
+ Dự án Tăng cường năng lực và cơ cấu tổ chức cho Trung tâm Thông tin trực thuộc Bộ Nội vụ.
+ Dự án Đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao cho Trung tâm Thông tin Bộ Nội vụ.
hệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Nội vụ.
+ Triển khai Đề án “Tin học hóa Thư viện Bộ Nội vụ”.
+ Đề án: “Tăng cường năng lực đội ngũ công chức thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020”;
+ Đề án: “Xây dựng cơ sở dữ liệu về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông”;
Mục tiêu tổng quát:
hệ thông tin trong công tác văn thư, lưu trữ trong môi trường mạng an toàn, hiệu quả.
- Thống nhất quy trình quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ cơ quan và giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử.
- Tăng cường trang thiết bị công nghệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục và 04 Trung tâm Lưu trữ quốc gia đáp ứng nhu cầu khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ theo hướng hiện đại hóa.
- Xây dựng quy định về lưu trữ văn bản, tài liệu điện tử trên toàn quốc.
Xây dựng quy định thống nhất quy trình trao đổi, lưu trữ, xử lý văn bản điện tử trong công tác văn thư, giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử vào Lưu trữ Cơ quan và giao nộp hồ sơ lưu trữ điện tử từ Lưu trữ cơ quan vào Lưu trữ lịch sử, các nội dung cụ thể:
+ Quy định về nộp lưu hồ sơ điện tử vào Lưu trữ cơ quan;
+ Quy định về trao đổi dữ liệu giữa các cơ quan Lưu trữ lịch sử;
Tích hợp và chia sẻ thông tin tài liệu lưu trữ đối với các Trung tâm Lưu trữ quốc gia:
+ Chia sẻ dữ liệu lưu trữ điện tử của các Trung tâm Lưu trữ quốc gia qua cổng thông tin lưu trữ nhà nước cho độc giả có thể tra cứu, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ điện tử tại phòng đọc của các Trung tâm hoặc trên mạng diện rộng;
hệ thông tin tại Trung tâm tích hợp dữ liệu của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước và các Trung tâm Lưu trữ quốc gia thuộc Cục:
+ Đầu tư hệ thống tại các Trung tâm Lưu trữ quốc gia gồm các thiết bị định tuyến, chuyển mạch và cân bằng tải phục vụ truy nhập, kết nối tập trung và thiết bị lưu trữ, hệ thống máy chủ, máy tính cá nhân, máy quét tài liệu...
+ Xây dựng phần mềm phục vụ quản lý và khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ tại các cơ quan Lưu trữ lịch sử và các cơ quan, tổ chức thuộc nguồn nộp lưu tài liệu vào Lưu trữ lịch sử các cấp;
+ Số hóa tài liệu lưu trữ phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ qua phần mềm nội bộ, cổng thông tin, các dịch vụ công trực tuyến.
c) Trường Đại học Nội vụ Hà Nội:
- Để phục vụ tốt công tác đào tạo và quản lý điều hành các cơ sở đào tạo của Nhà trường nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng đào tạo, phạm vi đào tạo đa ngành, đa nghề, đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực theo Quyết định của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
- Đáp ứng đủ trang thiết bị CNTT phục vụ nhu cầu thực hành của sinh viên và hoạt động chuyên môn của cán bộ viên chức;
- Xây dựng hệ thống mạng thông tin đủ mạnh phục vụ công tác học trực tuyến của sinh viên để kết nối các cơ sở đào tạo và kết nối các cơ sở đào tạo và nghiên cứu của Nhà trường;
- Thúc đẩy phong trào triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động khoa học công nghệ của sinh viên và viên chức Nhà trường.
Xuất phát từ thực trạng về hạ tầng cơ sở CNTT và việc ứng dụng CNTT trong quản lý điều hành, phục vụ công tác đào tạo của Nhà Trường, cần được đầu tư để phát triển theo kế hoạch tổng thể giai đoạn 2016-2020 một cách đồng bộ.
Giai đoạn 1: từ năm học 2016 đến năm học 2018, dự kiến quy mô đào tạo tăng 30%, như vậy số học sinh dự kiến có mặt thường xuyên là khoảng 15000 tại cơ sở Hà Nội và 5000 tại cơ sở miền Trung, 2000 tại cơ sở TP. Hồ Chí Minh.
Giai đoạn 2: từ năm học 2019 đến năm học 2020, Nhà trường sẽ nâng cấp kết nối các cơ sở đào tạo, mở rộng về ngành nghề, số lượng sinh viên ở các cơ sở Hà Nội, Miền Trung và TP.Hồ Chí Minh, dự kiến số lượng sinh viên trên 20.000.
hệ thống thông tin-thư viện điện tử, nhằm đáp ứng yêu cầu khai thác thông tin của sinh viên và cán bộ viên chức. Triển khai xây dựng Trung tâm điều hành thông tin chung cho toàn trường, kết nối với các hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng cục dạy Nghề. Hoàn thiện những cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý điều hành, phục vụ đào tạo. Tiếp tục bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ chuyên tin và bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ viên chức.
+ Dự án Tăng cường cơ sở vật chất hạ tầng Công nghệ thông tin phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Mục tiêu tổng quát
Thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Ban Tôn giáo Chính phủ, từng bước xây dựng nền hành chính hiệu quả theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2016-2020:
+ Triển khai xây dựng, nâng cấp hệ thống CNTT trong cơ quan theo cơ chế một cửa. Tạo thói quen làm việc cho công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan trên môi trường mạng, ứng dụng CNTT thay cho văn bản giấy.
+ Đảm bảo trung bình 70% các thông tin chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo ban được đưa lên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo chính phủ.
hệ thống thư điện tử chính thức do Ban Tôn giáo Chính phủ cung cấp và 100% công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan sử dụng hệ thống thư điện tử cho công việc.
+ Tỷ lệ các vụ, đơn vị sử dụng phần mềm quản lí, lưu chuyển văn bản trong mạng nội bộ của cơ quan là 60%, giảm thiểu việc sử dụng văn bản giấy, khuyến khích khai thác thông tin trên mạng để phục vụ cho công tác.
- Phục vụ người dân:
điều 28 của Luật Công nghệ thông tin trên trang thông tin điện tử của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Nội dung cụ thể:
+ Xây dựng mạng diện rộng kết nối với Ban Tôn giáo các địa phương, kết nối các đơn vị thuộc Ban Tôn giáo Chính phủ, kết nối với mạng Bộ Nội vụ.
+ Nâng cấp đường truyền, máy chủ, mua mới máy chủ, máy tính, máy in, sửa chữa và bảo dưỡng định kỳ các thiết bị.
+ Ứng dụng chữ ký số để trao đổi thông tin với các cơ quan bên ngoài Ban.
+ Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan: 30%. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển hoàn toàn trên môi trường mạng (hoàn toàn không dùng văn bản giấy) trên tổng số văn bản đi/đến với các cơ quan bên ngoài: 20%. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến trong nội bộ cơ quan: 60%. Tỷ lệ văn bản đi/đến được chuyển song song trên môi trường mạng và qua đường công văn trực tiếp trên tổng số văn bản đi/đến với cơ quan bên ngoài: 30%.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Cung cấp khoảng 50 dịch vụ công trực tuyến mức độ 2. Phấn đấu trong năm 2016 cung cấp ít nhất 01 dịch vụ công mức 3.
- Các ứng dụng CNTT chuyên ngành:
hóa về tôn giáo.
+ Xây dựng các quy trình nghiệp vụ, các văn bản quy định cập nhật, khai thác thông tin trong cơ sở dữ liệu ngành tôn giáo, bảo mật, backup dữ liệu, quản lý hệ thống thư điện tử, trang thông tin điện tử.
Xây dựng đội ngũ cán bộ công nghệ thông tin chuyên trách: củng cố tổ chức, bộ máy Trung tâm Thông tin, tuyển dụng thu hút nguồn nhân lực công nghệ thông tin. Đào tạo lại và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn của các công chức, viên chức thuộc Trung tâm Thông tin Ban Tôn giáo Chính phủ. Cập nhật các kiến thức tin học, tổ chức đào tạo sử dụng phần mềm trong hoạt động nghiệp vụ cho các công chức, viên chức của Ban Tôn giáo Chính phủ nhằm sử dụng và khai thác có hiệu quả các ứng dụng công nghệ thông tin chuyên ngành.
Đầu tư các trang thiết bị nhằm tăng cường bảo đảm an toàn thông tin cho hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ như:
+ Phần mềm diệt virus Kaspersky, BKAV.
Ban hành các quy chế nhằm đảm bảo an toàn thông tin trong hoạt động của Ban Tôn giáo Chính phủ.
Phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Thông tin và Truyền thông, cùng các đơn vị về bảo mật trong việc triển khai các nhiệm vụ liên quan.
+ Dự án: “Hệ thống thông tin quản lý trường đào tạo chức sắc tôn giáo”.
e) Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương
- Xây dựng hạ tầng truyền thông tốc độ cao, đa dịch vụ, đưa vào sử dụng hệ thống thông tin điện tử rộng khắp toàn ngành thi đua khen thưởng, đáp ứng việc chỉ đạo, điều hành, thông tin báo cáo, giao ban trực tuyến, hội nghị truyền hình,... được thực hiện thông suốt. Đồng thời, kết nối được các hệ thống thông tin nội bộ của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, đảm bảo an toàn và bảo mật, đáp ứng yêu cầu trao đổi thông tin giữa các cơ quan nhà nước, của tỉnh.
- Đảm bảo trên 25% thông tin trao đổi, giao dịch giữa các cơ quan thi đua khen thưởng được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ.
- Các cuộc họp của Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương với các cơ quan liên quan đều có thể được thực hiện trên môi trường mạng khi cần thiết.
- Bảo đảm trên 50% văn bản của Ban được lưu chuyển trên mạng, giảm thiểu việc sử dụng giấy tờ; hầu hết cán bộ, công chức có điều kiện khai thác thông tin trên môi trường mạng phục vụ cho công việc.
- Đầu tư, xây dựng cung cấp một số dịch vụ hành chính công trực tuyến tích hợp ngay trên Cổng thông tin điện tử, phấn đấu cung cấp tối thiểu dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 phù hợp với quá trình thực hiện cải cách hành chính của Đảng và Chính phủ.
Nội dung kế hoạch
+ Nâng cấp, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật bảo đảm ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan: Đảm bảo tỷ lệ trung bình máy tính trên cán bộ, công chức là 100%; đảm bảo việc kết nối mạng LAN, mạng Internet tốc độ cao; các giải pháp an toàn, an ninh thông tin.
- Ứng dụng trong nội bộ cơ quan:
+ Hệ thống thư điện tử;
+ Xây dựng phòng họp trực tuyến.
- Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:
+ Cung cấp hầu hết các dịch vụ công cơ bản trực tuyến tối thiểu mức độ 3 tới người dân và doanh nghiệp như: Khen thưởng Huân chương Lao động, Huân chương Chiến công, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ cho tập thể và cá nhân có thành tích đột xuất; Chứng thực lưu trữ; cấp bản sao các quyết định khen thưởng của Chủ tịch nước và Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng kênh tiếp nhận ý kiến đóng góp của người dân trên môi trường mạng, tổ chức đối thoại trực tuyến, mở chuyên mục hỏi đáp trực tuyến về hoạt động trên Cổng thông tin.
+ Dự án “Xây dựng hạ tầng lưu trữ điện tử và số hóa tài liệu lưu trữ” Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
Mục tiêu:
Nội dung:
- Triển khai phần mềm quản lý văn bản và điều hành.
- Đầu tư trọng tâm, trọng điểm các dự án cần thiết.
- Một số dịch vụ thuê khu vực ngoài nhà nước theo phương thức BT; ưu tiên dành kinh phí từ nguồn Cải cách hành chính; Cải cách công chức công vụ và nguồn Khoa học công nghệ dành cho phát triển CNTT.
hệ thông tin thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng dự án khả thi thực hiện Chương trình mục tiêu về CNTT.
- Củng cố và hoàn thiện Ban chỉ đạo CNTT của Bộ Nội vụ để chỉ đạo công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động của Bộ Nội vụ.
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ phải chủ động có quyết tâm chính trị cao, theo sát và ủng hộ quá trình ứng dụng CNTT vào đơn vị mình.
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị chuyên trách về CNTT của Bộ và các đơn vị trực thuộc.
3. Nâng cao nhận thức, đào tạo nguồn nhân lực
- Tổ chức tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Bộ Nội vụ điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức của Bộ. Đẩy mạnh và tận dụng các nguồn lực trong việc bồi dưỡng hướng dẫn kỹ năng sử dụng máy tính, khai thác Internet, sử dụng thư điện tử, các phần mềm ứng dụng cho cán bộ, công chức, viên chức.
- Bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ cho Lãnh đạo và cán bộ cấp phòng của Trung tâm Thông tin của Bộ và Lãnh đạo các đơn vị chuyên trách về CNTT của các đơn vị trực thuộc Bộ.
hệ thông tin cho Lãnh đạo các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ.
- Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
hệ thông tin.
- Xây dựng các quy định về an toàn, an ninh thông tin, đẩy mạnh sử dụng chữ ký số trong các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ.
- Xây dựng các chính sách thu hút, phối hợp với doanh nghiệp trong công tác triển khai các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ. Phát triển các hình thức thuê, khoán trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin.
- Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử của Bộ và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ.
- Xây dựng, ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
hệ thông tin cho các đơn vị chuyên trách CNTT của Bộ trên cơ sở các quy định của Chính phủ.
hệ thông tin trong các đơn vị trực thuộc Bộ, nhằm duy trì và thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao.
VI. NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
hệ thông tin theo Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước.
- Nguồn kinh phí đầu tư theo các dự án đã được phê duyệt và thường xuyên từ ngân sách nhà nước.
TT
TÊN NHIỆM VỤ, DỰ ÁN VÀ ĐỀ ÁN
ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ
TG THỰC HIỆN
KINH PHÍ THỰC HIỆN (ĐỒNG)
GHI CHÚ
Khối cơ quan Bộ Nội vụ
1.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016-2018
30.000.000.000
Đã được phê duyệt
2.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016
7.000.000.000
Đã được phê duyệt
3.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016-2020
9.998.027.734
Đã được phê duyệt. Năm 2016 đã bố trí kinh phí 2 tỷ đồng
4.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016-2017
2.000.000.000
Đã được phê duyệt
5.
Viện Khoa học tổ chức nhà nước
2016-2018
12.000.000.000
6.
Viện Khoa học tổ chức nhà nước
2016-2017
1.500.000.000
7.
Viện Khoa học tổ chức nhà nước
2016-2017
2.500.000.000
8.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016
2.015.668.000
9.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016
1.000.000.000
10.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016-2020
2.000.000.000
11.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016-2020
5.000.000.000
12.
Trung tâm Thông tin - BNV
2016
2.000.000.000
13.
hệ thông tin cho cán bộ công chức, viên chức, của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và của ngành Nội vụ.
Vụ Tổ chức cán bộ
2016-2020
5.000.000.000
14.
Tạp chí Tổ chức nhà nước
2016-2019
4.100.000.000
15.
Vụ Kế hoạch - Tài chính
2016-2018
4.000.000.000
16.
Vụ Công tác thanh niên
2016-2020
20.000.000.000
17.
Vụ Chính quyền địa phương
2016-2020
20.000.000.000
18.
Vụ Chính quyền địa phương
2016
3.500.000.000
19.
Vụ Công chức, viên chức
2016-2017
2.500.000.000
20.
Văn phòng Bộ
2015-2020
3.200.000.000
Ban Tôn giáo Chính phủ
21.
Ban Tôn giáo Chính phủ
2016-2020
2.000.000.000
22.
Ban Tôn giáo Chính phủ
2016
1.000.000.000
23.
Hệ thống thông tin cơ sở thờ tự tôn giáo”
Ban Tôn giáo Chính phủ
2016-2020
5.000.000.000
24.
Ban Tôn giáo Chính phủ
2017
1.500.000.000
Ban Thi đua Khen - thưởng Trung ương
25.
Ban TĐKTTW
2016- 2017
70.000.000.000
26.
Ban TĐKTTW
2017-2019
6.000.000.000
27.
Ban TĐKTTW
2019-2020
500.000.000
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
28.
Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
2015-2020
19.990.000.000
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
29.
hệ thông tin phục vụ công tác đào tạo và quản lý điều hành Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội
2016-2020
22.692.000.000
Tổng cộng
269.995.695.734
- Căn cứ Kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2016 - 2020 của Bộ Nội vụ, xây dựng Kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng CNTT hàng năm, gửi Trung tâm Thông tin của Bộ, Vụ Kế hoạch - Tài chính để tổng hợp trình Lãnh đạo Bộ, các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Áp dụng quy chuẩn, tiêu chuẩn về ứng dụng công nghệ thông tin quốc gia theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Bộ Nội vụ, báo cáo tình hình thực hiện về Trung tâm Thông tin của Bộ để tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ.
2. Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ
- Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về công nghệ thông tin; xây dựng và trình Lãnh đạo Bộ ban hành các chuẩn trao đổi dữ liệu điện tử giữa các đơn vị trong Bộ và trong ngành Nội vụ trên cơ sở các quy định của Chính phủ;
hệ thông tin;
hệ thông tin của các đơn vị trực thuộc Bộ về mục tiêu, nội dung chuyên môn, tiêu chuẩn kỹ thuật, gửi Vụ Kế hoạch - Tài chính tổng hợp, trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt chung trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ;
- Hướng dẫn các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ xây dựng báo cáo hàng năm và báo cáo thường xuyên tình hình thực hiện Kế hoạch này;
hệ thông tin trong Bộ;
- Nghiên cứu, đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mức độ thực hiện thành công Kế hoạch này và phương pháp đánh giá mức độ sử dụng và hài lòng của người dân trên cơ sở các quy định chung đối với các dịch vụ hành chính công của Bộ.;
hệ thông tin trong hoạt động của Bộ 5 năm và hàng năm. Xây dựng tài liệu, tổ chức đào tạo và tập huấn về quản lý dự án công nghệ thông tin;
hệ thông tin của Bộ trên cơ sở các quy định của Chính phủ;
hệ thông tin của Bộ Nội vụ;
hệ thông tin cho lãnh đạo các cấp;
hệ thông tin trong hoạt động của Bộ và của ngành Nội vụ;
hệ thông tin điển hình các cấp, phổ biến triển khai nhân rộng;
- Nghiên cứu triển khai thí điểm, phổ biến nhân rộng hệ thống quản lý thông tin tổng thể;
- Xây dựng các quy trình, chuẩn nội dung tích hợp thông tin từ cấp xã, huyện, tỉnh, các đơn vị trực thuộc Bộ về Bộ thuộc hệ thống thông tin điện tử của Bộ và đến Văn phòng Chính phủ theo hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ.
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền quyết định việc bố trí đủ vốn sự nghiệp từ ngân sách Trung ương cho các dự án, nhiệm vụ trong dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ Nội vụ theo Kế hoạch này.
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Trung tâm Thông tin - Bộ Nội vụ tổ chức xây dựng và thực hiện các giải pháp nhằm kết hợp chặt chẽ việc triển khai Kế hoạch này với Chương trình cải cách hành chính.
Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Thông tin tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức của các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ và ngành Nội vụ theo Kế hoạch này.
HIỆN TRẠNG TRIỂN KHAI CÁC DỰ ÁN ỨNG DỤNG CNTT GIAI ĐOẠN 2011-2015 TẠI BỘ NỘI VỤ
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TT | TÊN DỰ ÁN VÀ ĐỀ ÁN | MỤC TIÊU | TỔNG MỨC ĐẦU TƯ (VND) | NGUỒN VỐN ĐẦU TƯ | THỜI GIAN THỰC HIỆN | HIỆU QUẢ/HIỆN TRẠNG |
1. |
Hiện đại hóa trong công tác quản lý và cải cách hành chính | 5.594.943.284 | Ngân sách nhà nước | 2012-2014
| Đã triển khai đầu tư thiết bị đầu cuối tại Bộ Nội vụ | |
2. |
2,993,806,841 | Ngân sách nhà nước | 2010-2012 | Năm 2012 được cấp 1 phần kinh phí Đã xây dựng Cơ sở dữ liệu về Hội và Tổ chức phi chính phủ do Bộ Nội vụ trực tiếp quản lý (cấp Trung ương) | ||
3. |
9.942.320.000 | Ngân sách nhà nước | 2011-2016 | Đang triển khai và đưa vào sử dụng | ||
4. | hệ thống thông tin của Bộ Nội vụ | hệ thông tin của Bộ Nội vụ | 9.998.027.734 | Ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác | 2015 -2016 | Đã phê duyệt Dự án nhưng chưa được bố trí kinh phí triển khai (năm 2016 được bố trí kinh phí 2 tỷ) |
5. |
7.587.600.000 | Ngân sách nhà nước | 2011-2014 | Đã hoàn thành và đưa vào khai thác | ||
6. |
4.055.600.000 | Ngân sách nhà nước | 2011-2014 | Đã hoàn thành và đưa vào khai thác | ||
7. |
3.280.000.000 | Ngân sách nhà nước |
| Đã triển khai và đưa vào khai thác | ||
8. |
- Xây dựng Thư viện điện tử, Thư viện kỹ thuật số hiện đại, có khả năng thu thập, xử lý và phổ biến thông tin nhanh chóng, thuận tiện nhất cho bạn đọc.
7.621.803.621 | Ngân sách nhà nước | 2011-2013 | Đã phê duyệt Dự án nhưng chưa được bố trí kinh phí triển khai | ||
9. |
|
|
| Đã phê duyệt Dự án nhưng chưa được bố trí kinh phí triển khai | ||
10. |
|
|
| Đang trình Thủ tướng Chính phủ |
DANH MỤC CÁC DỊCH VỤ CÔNG TRIỂN KHAI GIAI ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1142/QĐ-BNV ngày 10/5/2016 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
TT | TÊN DỊCH VỤ CÔNG | ĐƠN VỊ CHỦ TRÌ | MỨC ĐỘ TRIỂN KHAI | THỜI GIAN THỰC HIỆN | GHI CHÚ |
1 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
2 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
3 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
4 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
5 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
6 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
7 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
8 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
9 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
| |
10 |
Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương | 3 | 2016 |
|
File gốc của Quyết định 1142/QĐ-BNV năm 2016 Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020 đang được cập nhật.
Quyết định 1142/QĐ-BNV năm 2016 Kế hoạch ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của Bộ Nội vụ giai đoạn 2016-2020
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Nội vụ |
Số hiệu | 1142/QĐ-BNV |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Trần Anh Tuấn |
Ngày ban hành | 2016-05-10 |
Ngày hiệu lực | 2016-05-10 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |