ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1063/2015/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 21 tháng 05 năm 2015 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 07/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30/12/2013 của Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Xây dựng, Thông tin và Truyền thông hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện; các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
- Văn phòng Chính phủ; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
QUẢN LÝ VÀ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1063/2015/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
1. Phạm vi điều chỉnh
b) Những quy định về quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố không nêu tại Quy định này thì thực hiện theo quy định tại Luật Viễn thông, Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/04/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông, và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
1. Ủy ban nhân dân thành phố thống nhất quản lý, giao nhiệm vụ cho các cơ quan chuyên môn, phân cấp trách nhiệm cho Ủy ban nhân dân các quận, huyện quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố.
3. Ưu tiên và tạo điều kiện trong việc phối hợp xây dựng và sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực theo quy định của pháp luật tham gia xã hội hóa công tác đầu tư xây dựng hệ thống cống, bể cáp, cột ăng ten cho các doanh nghiệp viễn thông thuê để ngầm hóa cáp viễn thông và lắp đặt trạm thu, phát sóng vô tuyến điện dùng cho viễn thông.
hệ thông tin để quy hoạch và quản lý cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố.
Chương 2.
QUY HOẠCH, THIẾT KẾ, XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VIỄN THÔNG
1. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, công bố quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của thành phố năm (05) năm một lần, định hướng mười (10) năm, có điều chỉnh, bổ sung hàng năm.
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch trên cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân quận, huyện, ý kiến của các ngành liên quan và quy định của pháp luật hiện hành.
Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thẩm định và trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động tại thành phố của các doanh nghiệp viễn thông.
3. Sau khi quy hoạch của doanh nghiệp được phê duyệt, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức công bố công khai, thông báo quy hoạch trên các phương tiện thông tin đại chúng và cổng thông tin điện tử của doanh nghiệp (trừ các nội dung liên quan đến bí mật nhà nước theo quy định) đồng thời gửi về Cục Viễn thông - Bộ Thông tin và Truyền thông.
1. Doanh nghiệp chuẩn bị hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều 15 Thông tư số 14/2013/TT-BTTTT và nộp hồ sơ bằng dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp tại Bộ phận "tiếp nhận và trả kết quả" của Sở Thông tin và Truyền thông vào các ngày làm việc trong tuần.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thẩm định hồ sơ quy hoạch.
đơn vị có liên quan để lấy ý kiến đóng góp.
c) Sau khi nhận được ý kiến của các cơ quan, đơn vị, trong thời gian 15 ngày làm việc Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp ý kiến và tổ chức họp thẩm định hồ sơ quy hoạch.
đ) Trường hợp thẩm định hồ sơ đạt yêu cầu, trong thời gian 10 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc họp thẩm định, Sở Thông tin và Truyền thông lập Báo cáo thẩm định; phối hợp với các doanh nghiệp viễn thông chuẩn bị hồ sơ quy hoạch trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, phê duyệt.
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét phê duyệt quy hoạch của doanh nghiệp.
Điều 6. Thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông
quy định tại Điều 59 Luật Viễn thông, Điều 42 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Viễn thông; Điều 8 Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24/9/2012 của Chính phủ về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật; Khoản 4 Điều 3 Nghị định số 39/2010/NĐ-CP ngày 7/4/2010 của Chính phủ về quản lý không gian xây dựng ngầm đô thị; Chương 3 của Quy định này và các quy định pháp luật có liên quan.
2. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao thông vận tải, Sở Công thương và các cơ quan, đơn vị có liên quan hướng dẫn việc thiết kế, thi công hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động kết hợp với các công trình xây dựng công cộng, công trình giao thông, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị, tòa nhà nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn) và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã thực hiện trách nhiệm theo quy định tại Khoản 6 Điều 42 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP; chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan giải quyết các thông tin phản ánh của người dân liên quan đến việc xây dựng và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
SỬ DỤNG CHUNG CƠ SỞ HẠ TẦNG VIỄN THÔNG
Hợp đồng sử dụng chung cơ sở hạ tầng viễn thông
hợp đồng trên cơ sở bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp viễn thông.
Điều 8. Giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông sử dụng chung
Điều 9. Sử dụng chung cột treo cáp
4. Các đơn vị sử dụng chung cột để treo cáp, dây thuê bao viễn thông và đơn vị sở hữu cột phải thiết lập đường dây nóng, cung cấp đầy đủ số điện thoại liên lạc cần thiết. Khi có sự cố cũng như các tình huống khẩn cấp, trong thời gian sớm nhất các bên phải phối hợp khắc phục theo quy định tại Điều 15 của Quy định này.
5. Phối hợp tháo dỡ, di dời cột treo cáp
b) Khi nhận được văn bản của các chủ dự án yêu cầu di dời thu hồi cột treo cáp để giải phóng mặt bằng theo quyết định thu hồi đất của nhà nước, đơn vị sở hữu cột phải thông báo bằng văn bản cho tất cả các đơn vị sử dụng chung cột phối hợp thực hiện di dời đồng bộ, chấp hành theo tiến độ mà chủ dự án đã thống nhất với đơn vị sở hữu cột.
phối hợp giải quyết. Sau 05 ngày làm việc kể từ ngày thông báo, các đơn vị sở hữu đường dây, cáp viễn thông không có sự phối hợp hoặc hệ thống đường dây, cáp viễn thông trên cột vẫn chưa được tháo dỡ, di dời thì đơn vị sở hữu cột thông báo cho Sở Thông tin và Truyền thông để chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân quận, huyện cùng phối hợp để giám sát việc tháo dỡ hệ thống cáp, dây thuê bao viễn thông. Khi đó, đơn vị sở hữu cột không phải chịu trách nhiệm về việc hư hỏng vật tư, thiết bị, mất tín hiệu liên lạc.
Điều 10. Sử dụng chung cột ăngten
Điều 11. Sử dụng chung hệ thống cống, bể kỹ thuật
2. Đối với các khu vực có hệ thống cống, bể kỹ thuật hiện hữu nhưng không đáp ứng được cho việc sử dụng chung, khi nhận được đề nghị sử dụng chung, các bên phối hợp, bàn bạc cùng cải tạo, nâng cấp hệ thống cống, bể kỹ thuật đảm bảo phù hợp các quy định kỹ thuật áp dụng cho công trình sau đó phân chia dung lượng sử dụng theo tỷ lệ đầu tư.
trong 10 năm. Không khuyến khích việc đầu tư, xây dựng cho những dự án, công trình xây dựng hệ thống cống, bể ngầm dùng riêng cho từng doanh nghiệp viễn thông trên cùng một tuyến.
5. Lĩnh vực an ninh quốc phòng được dùng chung hệ thống cống, bể kỹ thuật của thành phố, không phải thuê sử dụng; khi cần thiết được huy động tiềm lực thông tin của thành phố theo Nghị định số 169/2007/NĐ-CP ngày 19/11/2007 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ phục vụ công tác công an và Nghị định số 19/2002/NĐ-CP ngày 19/02/2002 của Chính phủ về huy động tiềm lực khoa học và công nghệ của Nhà nước phục vụ quốc phòng.
1. Doanh nghiệp viễn thông có quyền thuê đường truyền dẫn hoặc mua lưu lượng viễn thông của doanh nghiệp khác để bán lại cho người sử dụng dịch vụ viễn thông; kết nối mạng viễn thông của mình với mạng hoặc dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác.
3. Việc sử dụng chung đường truyền dẫn thông qua thương lượng trên cơ sở bảo đảm công bằng, hợp lý, phù hợp với quyền và lợi ích của các bên tham gia; tiết kiệm chi phí đầu tư, rút ngắn thời gian triển khai và bảo đảm cảnh quan môi trường đô thị; sử dụng hiệu quả tài nguyên viễn thông và cơ sở hạ tầng viễn thông; bảo đảm yêu cầu kỹ thuật về kết nối viễn thông và an toàn, thống nhất của các mạng viễn thông.
4. Doanh nghiệp viễn thông, nhóm doanh nghiệp viễn thông có vị trí thống lĩnh thị trường (có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể) không được thực hiện hành vi sử dụng ưu thế về mạng viễn thông để cản trở việc xâm nhập thị trường, hạn chế, gây khó khăn cho hoạt động cung cấp dịch vụ viễn thông của doanh nghiệp viễn thông khác.
Chương 4.
CHỈNH TRANG, NGẦM HÓA MẠNG NGOẠI VI
1. Căn cứ vào quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động của thành phố, Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, phù hợp với các tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật có liên quan, an toàn và cảnh quan môi trường đô thị.
1. Căn cứ Kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi của thành phố, Quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động đã được phê duyệt, doanh nghiệp viễn thông có trách nhiệm lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi của doanh nghiệp mình.
trên địa bàn thành phố.
Điều 15. Xử lý cáp viễn thông đứt; tủ/hộp cáp, cột treo cáp bị hỏng
2. Khi xảy ra sự cố cột treo cáp bị hỏng (gãy, đổ), đơn vị sở hữu cột có trách nhiệm thay thế bằng cột mới hoặc kéo dây gia cường để treo tạm cáp. Trong thời gian 07 ngày kể từ ngày xảy ra sự cố, các đơn vị sở hữu cáp viễn thông phải phối hợp lập phương án và hoàn thiện khắc phục sự cố hoặc thay thế cột bằng phương án hạ ngầm cáp gửi Sở Thông tin và Truyền thông và triển khai các bước ngầm hóa cáp sau khi phương án được chấp thuận.
Điều 16. Xử lý đối với trường hợp không thực hiện sắp xếp, chỉnh trang và ngầm hóa cáp viễn thông
Ủy ban nhân dân thành phố xử lý theo quy định của pháp luật đối với tài sản vô chủ.
Điều 17. Dấu hiệu nhận biết đường dây, cáp viễn thông và thiết bị phụ trợ
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, công trình viễn thông riêng biệt thực hiện theo quy định tại Thông tư liên tịch số 21/2013/TTLT-BXD-BCT-BTTTT ngày 27/12/2013 của Bộ trưởng các Bộ: Xây dựng, Công thương, Thông tin và Truyền thông, Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 33:2011/BTTTT về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông.
3. Đường dây, cáp viễn thông treo nổi qua các khu vực giao thông phải treo biển báo hiệu độ cao.
b) Thông tin thể hiện trên biển báo hiệu độ cao gồm thông tin về tính chuyên ngành, chủ sở hữu hoặc đơn vị được ủy quyền quản lý đường dây, cáp viễn thông và chỉ số độ cao (theo khoảng cách thẳng đứng tính từ điểm thấp nhất tới mặt đường bộ hoặc đường thủy, đơn vị là mét, lấy sau dấu phẩy một đơn vị).
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 18. Sở Thông tin và Truyền thông
Ủy ban nhân dân thành phố ban hành quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố phù hợp với quy hoạch phát triển viễn thông quốc gia, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển viễn thông của thành phố và quy hoạch xây dựng tại các quận, huyện.
trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt kế hoạch thực hiện việc chỉnh trang, sắp xếp lại hệ thống cột ăngten; hạ ngầm, chỉnh trang đường cáp viễn thông trên cơ sở bảo đảm tối đa việc sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật, an toàn cho người dân, mỹ quan đô thị và cảnh quan môi trường.
4. Chủ động, phối hợp với các ngành chức năng thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định về xây dựng, lắp đặt, sử dụng các công trình viễn thông; xử lý các hành vi vi phạm theo quy định pháp luật; chỉ đạo hướng dẫn đưa hạ tầng viễn thông thụ động là nội dung bắt buộc phải có khi lập thiết kế cơ sở các hệ thống công trình kỹ thuật xây dựng và thiết kế xây dựng cầu đường.
5. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc tuân thủ theo các quy chuẩn, tiêu chuẩn chuyên ngành viễn thông và các quy định có liên quan đối với các tổ chức, cá nhân thi công xây dựng hệ thống công trình ngầm hạ tầng kỹ thuật đô thị và lắp đặt, cải tạo, sắp xếp các đường dây, cáp trên địa bàn thành phố.
7. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng cơ sở dữ liệu, bản đồ để cập nhật dữ liệu về hiện trạng, quy hoạch và các dữ liệu khác có liên quan đến hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn thành phố.
8. Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng và các đơn vị có liên quan giải quyết các thông tin phản ánh của người dân liên quan đến việc xây dựng và sử dụng hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch xây dựng chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 và các quy hoạch khác nếu cần thiết.
3. Chỉ đạo thanh tra xây dựng các cấp thanh tra, kiểm tra, phát hiện và phối hợp xử lý vi phạm các quy định về xây dựng đối với công trình viễn thông.
5. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông rà soát trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ các quy định không còn phù hợp của thành phố về quy trình, thủ tục cấp phép xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động.
1. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn đưa nội dung quy hoạch hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động có liên quan vào quy hoạch giao thông chi tiết tỷ lệ 1/2.000, 1/500 và các quy hoạch khác nếu cần thiết.
thành phố cho Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối hợp di chuyển cũng như phối hợp đầu tư, mở rộng tuyến cống, bể để tiết kiệm chi phí, tránh thiệt hại và mất liên lạc do sự cố trong quá trình thi công.
xử lý các doanh nghiệp viễn thông trong quá trình thi công công trình trong phạm vi quỹ đất dành cho xây dựng công trình giao thông đảm bảo an toàn công trình và an toàn giao thông.
chất lượng và an toàn cho người dân; ưu tiên cấp điện cho các công trình hạ tầng viễn thông.
Điều 22. Sở Tài nguyên và Môi trường
Ủy ban nhân dân các quận, huyện tạo điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức giao đất theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông trên địa bàn thành phố.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức hiệp thương giá theo thẩm quyền; kiểm tra tình hình thực hiện các quy định về quản lý giá theo quy định hiện hành.
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích ưu đãi đầu tư đối với các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông sử dụng chung và phối hợp tham gia chỉnh trang, ngầm hóa mạng ngoại vi trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1. Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc đẩy mạnh công tác đảm bảo an toàn, an ninh trên địa bàn, ngăn chặn kịp thời các hành vi phá hoại, cố tình cản trở việc xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố.
Ủy ban nhân dân các quận, huyện
đơn vị có liên quan hỗ trợ và tạo điều kiện về thủ tục đất đai, đền bù, giải phóng mặt bằng cho tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình viễn thông; thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong việc xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông trên địa bàn.
3. Cấp phép xây dựng công trình viễn thông theo chức năng, phân cấp quản lý.
quản lý cho Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan chuyên môn có liên quan và doanh nghiệp viễn thông biết để chủ động phối hợp quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông.
1. Tạo điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp viễn thông tham gia đầu tư, phát triển hạ tầng viễn thông và cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp.
Điều 28. Doanh nghiệp viễn thông
2. Phối hợp với các cơ quan chức năng ở địa phương tiếp nhận thông tin về quy hoạch, dự án, kế hoạch xây dựng các khu đô thị, khu công nghiệp, tuyến đường giao thông, khu chế xuất, khu công nghệ cao, tòa nhà có nhiều chủ sử dụng và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác để tiến hành đồng thời kế hoạch xây dựng, lắp đặt các công trình viễn thông của doanh nghiệp mình tại địa phương. Chủ động phối hợp với chính quyền địa phương các cấp trong việc giải quyết các vấn đề liên quan đến việc xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông, đặc biệt là công trình mạng ngoại vi.
và Internet.
1. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện Quy định này; định kỳ hàng năm tổng kết báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các quận, huyện và các cơ quan truyền thông tổ chức tuyên truyền phổ biến đầy đủ nội dung Quy định này trên các phương tiện thông tin đại chúng để các tổ chức, cá nhân có liên quan biết thực hiện.
Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
File gốc của Quyết định 1063/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng đang được cập nhật.
Quyết định 1063/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng viễn thông trên địa bàn thành phố Hải Phòng
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Thành phố Hải Phòng |
Số hiệu | 1063/2015/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Lê Văn Thành |
Ngày ban hành | 2015-05-21 |
Ngày hiệu lực | 2015-05-31 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |