CHÍNH PHỦ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 17/NQ-CP | Hà Nội, ngày 07 tháng 03 năm 2019 |
CHÍNH PHỦ
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
QUYẾT NGHỊ:
Trong những năm qua, Đảng, Chính phủ luôn quan tâm, coi trọng phát triển ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các bộ, ngành, địa phương đã có nhiều cố gắng và đạt được những kết quả bước đầu trong triển khai xây dựng Chính phủ điện tử, như: ban hành theo thẩm quyền, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy định, hướng dẫn để hoàn thiện hành lang pháp lý, thúc đẩy việc xây dựng Chính phủ điện tử; xây dựng và đưa vào vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp, từng bước triển khai xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm, Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia, Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư; đã cung cấp một số dịch vụ công trực tuyến thiết yếu cho doanh nghiệp và người dân như: đăng ký doanh nghiệp, kê khai thuế, nộp thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội...; một số bộ, ngành đã xử lý hồ sơ công việc trên môi trường mạng; tại một số địa phương, hệ thống thông tin một cửa điện tử được đưa vào vận hành, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm của đội ngũ công chức; chất lượng nhân lực về công nghệ thông tin của Việt Nam cũng được nâng cao. Theo Báo cáo đánh giá về Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc, năm 2016, Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (EGDI) của Việt Nam xếp hạng thứ 89/193 quốc gia, tăng 10 bậc, trong đó chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến (OSI) tăng 08 bậc, lên thứ hạng 74/193 quốc gia (so với năm 2014); đến năm 2018, Chỉ số phát triển Chính phủ điện tử của Việt Nam xếp hạng thứ 88/193 quốc gia, tăng 01 bậc, trong đó chỉ số thành phần về dịch vụ công trực tuyến (OSI) tăng 15 bậc, lên thứ hạng 59/193 quốc gia (so với năm 2016).
Nguyên nhân chủ yếu của vấn đề trên là do chưa phát huy vai trò của người đứng đầu trong chỉ đạo thực hiện; cơ chế bảo đảm thực thi nhiệm vụ xây dựng Chính phủ điện tử chưa đủ mạnh, các cấp, các ngành chưa xác định rõ lộ trình và các mục tiêu cụ thể trong triển khai; còn thiếu khung pháp lý đồng bộ về xây dựng Chính phủ điện tử; thiếu cơ chế tài chính và đầu tư phù hợp với đặc thù dự án công nghệ thông tin; thiếu quy định cụ thể về định danh, xác thực cá nhân, tổ chức trong giao dịch điện tử; thiếu các quy định pháp lý về văn thư, lưu trữ điện tử; nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin của cơ quan hành chính nhà nước chậm được triển khai; tình trạng cát cứ thông tin, dữ liệu còn phổ biến dẫn đến trùng lặp, không thống nhất; việc bảo đảm an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước còn chưa được quan tâm đúng mức; nhiều bộ, ngành, địa phương còn coi nhẹ ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành; việc triển khai còn mang tính hình thức, thói quen thủ công, giấy tờ chưa được khắc phục; còn thiếu gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính và đổi mới lề lối, phương thức làm việc; chưa chú trọng công tác truyền thông và huy động tối đa nguồn lực xã hội trong xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử...
1. Kế thừa, phát triển các chương trình ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng Chính phủ điện tử theo chỉ đạo của Bộ Chính trị, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phù hợp với bối cảnh hiện nay và xu hướng phát triển của thế giới.
3. Đổi mới phương thức phục vụ, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử; bảo đảm gắn kết chặt chẽ, đồng bộ ứng dụng công nghệ thông tin với cải cách hành chính, đổi mới lề lối, phương thức làm việc, xác định ứng dụng công nghệ thông tin là công cụ hữu hiệu hỗ trợ, thúc đẩy cải cách hành chính.
5. Gắn với bảo đảm an toàn, an ninh thông tin, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân, tổ chức; không để lộ lọt thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước; các cơ quan và tổ chức nước ngoài có thể hỗ trợ kinh phí, hỗ trợ kỹ thuật cho Việt Nam trong xây dựng Chính phủ điện tử, Việt Nam làm chủ công nghệ, mã nguồn phần mềm, cơ sở dữ liệu.
III. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU
Hoàn thiện nền tảng Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước và chất lượng phục vụ người dân, doanh nghiệp; phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu và dữ liệu mở hướng tới Chính phủ số, nền kinh tế số và xã hội số; bảo đảm an toàn thông tin và an ninh mạng; nâng xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc tăng từ 10 đến 15 bậc năm 2020, đưa Việt Nam vào nhóm 4 nước dẫn đầu ASEAN trong xếp hạng Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc đến năm 2025.
a) Giai đoạn 2019 - 2020
- Khẩn trương xây dựng, phát triển Trục liên thông văn bản quốc gia theo công nghệ tiên tiến của thế giới làm nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu... và là nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia, trước hết thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử theo lộ trình quy định tại Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12 tháng 7 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước và các Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư, Bảo hiểm; tiếp tục hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- 20% số lượng người dân và doanh nghiệp tham gia hệ thống thông tin Chính phủ điện tử được xác thực định danh điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống thông tin của các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
- Tối thiểu 30% dịch vụ công trực tuyến thực hiện ở mức độ 4; 50% Cổng Dịch vụ công cấp bộ, cấp tỉnh cung cấp giao diện cho các thiết bị di động; 100% dịch vụ công được hỗ trợ giải đáp thắc mắc cho người dân, doanh nghiệp; 50% cơ quan nhà nước công khai mức độ hài lòng của người dân khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến; 100% Cổng Thông tin điện tử các bộ, ngành, địa phương công khai thông tin đầy đủ theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ; 20% dịch vụ công trực tuyến sử dụng chữ ký số trên nền tảng di động để thực hiện thủ tục hành chính; 50% dịch vụ công trực tuyến xử lý bằng hồ sơ điện tử; 20% thông tin của người dân được tự động nhập vào biểu mẫu trực tuyến; 50% dịch vụ công trực tuyến sử dụng dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp.
- Tối thiểu 30% báo cáo định kỳ (không bao gồm nội dung mật) được gửi, nhận qua Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- 100% cơ quan nhà nước từ trung ương tới cấp huyện kết nối vào Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước.
b) Giai đoạn 2021 - 2025
- 100% Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phổ biến, liên quan tới nhiều người dân, doanh nghiệp được tích hợp lên Cổng Dịch vụ công quốc gia; 100% giao dịch trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh được xác thực điện tử.
- Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 của các bộ, ngành, địa phương với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 90% hồ sơ công việc tại cấp bộ, cấp tỉnh, 80% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 60% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; đến cuối năm 2025, phấn đấu 100% cấp tỉnh, 80% cấp huyện thực hiện họp thông qua hệ thống tại các cuộc họp của Ủy ban nhân dân.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Xây dựng Nghị định thay thế Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 06 tháng 11 năm 2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày 30 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước, hoàn thành trong tháng 3 năm 2019.
b) Xây dựng Nghị định về quản lý, kết nối, chia sẻ dữ liệu, các văn bản hướng dẫn, hoàn thành trong tháng 9 năm 2019.
d) Xây dựng Nghị định về bảo vệ dữ liệu cá nhân, tổ chức, các văn bản hướng dẫn, hoàn thành trong tháng 9 năm 2019.
Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư, các văn bản quy phạm pháp luật về lưu trữ, quản lý và khai thác dữ liệu điện tử, hoàn thành trong tháng 9 năm 2019.
g) Xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ phù hợp với phương thức làm việc, chỉ đạo điều hành thông qua môi trường mạng, hoàn thành trong tháng 10 năm 2019.
i) Xây dựng Đề án Cổng Dịch vụ công quốc gia, hoàn thành trong tháng 03 năm 2019.
l) Xây dựng Đề án giải pháp kết nối, chia sẻ dữ liệu và tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin tại các bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trong tháng 3 năm 2019.
n) Xây dựng Đề án Cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức, viên chức, hoàn thành trong tháng 4 năm 2019.
p) Xây dựng Đề án triển khai các hệ thống bảo vệ thông tin thuộc phạm vi bí mật nhà nước dùng mật mã đáp ứng yêu cầu triển khai Chính phủ điện tử, hoàn thành trong tháng 7 năm 2019.
r) Xây dựng các văn bản hướng dẫn Luật An ninh mạng theo kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
t) Nghiên cứu, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quy định về việc sử dụng các thiết bị, máy móc đối với các hệ thống thông tin Chính phủ điện tử để bảo đảm an toàn thông tin mạng, hoàn thành trong tháng 6 năm 2019.
v) Nghiên cứu, xây dựng bộ mã định danh điện tử của các cơ quan, tổ chức thống nhất theo tiêu chuẩn quốc tế phục vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu của tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, hoàn thành trong tháng 6 năm 2019.
y) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng Luật Chính phủ điện tử, các nghị định, văn bản hướng dẫn bảo đảm hành lang pháp lý phát triển Chính phủ điện tử dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ hiện đại như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)... trong giai đoạn 2021 - 2025.
a) Hoàn thành cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0), trong đó, bổ sung mô hình tham chiếu các hệ thống thông tin dùng chung và các Cơ sở dữ liệu quốc gia nêu trong Nghị quyết này, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 5 năm 2019.
b) Hoàn thành xây dựng, cập nhật Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0) trong tháng 9 năm 2019 và thường xuyên cập nhật, ban hành các phiên bản tiếp theo phù hợp với các phiên bản cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam; triển khai áp dụng Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp bộ, Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh đã được ban hành trong quá trình xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tại các bộ, ngành, địa phương.
Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu này sẽ tận dụng, kế thừa kết quả triển khai Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở trung ương và địa phương (NGSP) do Bộ Thông tin và Truyền thông đã xây dựng nếu đáp ứng được yêu cầu về mặt kỹ thuật, công nghệ.
đ) Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia về Đăng ký doanh nghiệp, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, hoàn thành trong năm 2019.
g) Xây dựng Cơ sở dữ liệu quốc gia về Bảo hiểm kết nối, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương, trong đó ưu tiên chia sẻ dữ liệu trong lĩnh vực y tế, thuế, lao động, thương binh và xã hội, hoàn thành trong tháng 10 năm 2019.
i) Tiếp tục triển khai Cơ sở dữ liệu Đất đai quốc gia kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các bộ, ngành, địa phương trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
l) Xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa lý quốc gia cung cấp hạ tầng dữ liệu thiết yếu cho vận hành, phát triển Chính phủ điện tử, các dịch vụ công trực tuyến, phát triển đô thị thông minh, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
n) Xây dựng, triển khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
p) Nâng cấp Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia để thực hiện đấu thầu, mua sắm tài sản công qua mạng, quản lý thống nhất thông tin, cơ sở dữ liệu về đấu thầu trên phạm vi cả nước, hoàn thành, đưa vào vận hành hệ thống tổng thể trong năm 2019, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2020 - 2022.
r) Xây dựng Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử toàn quốc, kết nối, chia sẻ thông tin với Cơ sở dữ liệu quốc gia về Dân cư và cơ sở dữ liệu chuyên ngành khác, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
t) Tái cấu trúc hạ tầng công nghệ thông tin của các bộ, ngành, địa phương theo hướng kết hợp giữa mô hình tập trung và mô hình phân tán dựa trên công nghệ điện toán đám mây, tối ưu hóa hạ tầng công nghệ thông tin theo khu vực (thực hiện thuê dịch vụ của các nhà cung cấp hàng đầu tại Việt Nam) nhằm khai thác sử dụng hiệu quả hạ tầng hiện có, đồng thời tăng cường khả năng bảo mật, sao lưu, phòng chống thảm họa, bảo đảm vận hành ổn định, an toàn thông tin, an ninh mạng của các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu.
v) Xây dựng Trung tâm tích hợp dữ liệu phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
y) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp viễn thông xây dựng và nâng cao năng lực mạng lưới viễn thông của Việt Nam, làm nền tảng phát triển hệ sinh thái số và đáp ứng cho các dịch vụ mới; nâng cao chất lượng dịch vụ, đặc biệt là tốc độ Internet, sử dụng hiệu quả băng tần mạng di động 4G, 5G, mở rộng vùng phủ sóng di động 4G, 5G; nâng cao tốc độ mạng cố định băng rộng; điều chỉnh chính sách khuyến khích nội địa hóa để hỗ trợ sản xuất các sản phẩm nội địa như thiết bị mạng, thiết bị đầu cuối thông minh có giá thành phù hợp với điều kiện Việt Nam để tăng tỷ lệ người sử dụng và khả năng truy cập các thiết bị thông minh, hoàn thành trong tháng 8 năm 2019.
a) Xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ, phục vụ chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tiến tới triển khai phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để rút ngắn thời gian họp, giảm giấy tờ hành chính và nâng cao hiệu lực, hiệu quả chỉ đạo, điều hành của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước, đưa vào vận hành trong năm 2019, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
b) Xây dựng Hệ thống tham vấn chính sách, văn bản quy phạm pháp luật để rút ngắn thời gian xử lý, giảm họp, giảm giấy tờ hành chính, công khai quá trình tiếp thu ý kiến, nâng cao chất lượng xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, văn bản cá biệt và trách nhiệm giải trình của các cơ quan soạn thảo, đưa vào vận hành trong tháng 12 năm 2019, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2020 - 2025.
Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính (ban hành kèm theo Quyết định số 985/QĐ-TTg ngày 08 tháng 8 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ).
Xây dựng, hoàn thiện Cổng Dịch vụ công, Hệ thống thông tin một cửa điện tử cấp bộ, cấp tỉnh, tổ chức thực hiện kết nối, tích hợp chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia thông qua cơ chế đăng nhập một lần từ Cổng Dịch vụ công quốc gia, hoàn thành trong giai đoạn 2019 - 2020 và tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
đ) Xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia trên cơ sở kết nối Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và Hệ thống thông tin báo cáo bộ, cơ quan địa phương, thiết lập Trung tâm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đặt tại Văn phòng Chính phủ, đưa vào vận hành trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
Xây dựng và triển khai quản lý hồ sơ sức khỏe điện tử đến từng người dân, kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu, trong giai đoạn 2019 - 2020, tiếp tục phát triển, hoàn thiện trong giai đoạn 2021 - 2025.
h) Tổ chức chuẩn hóa cấu trúc, hệ thống hóa mã định danh, thực hiện số hóa dữ liệu và cung cấp danh mục dữ liệu đã được số hóa theo quy định để tích hợp, chia sẻ giữa các hệ thống thông tin của các cơ quan nhà nước bảo đảm dữ liệu được thu thập một lần.
4. Xây dựng Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ với bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng, an ninh quốc gia, bảo vệ thông tin cá nhân
b) Triển khai giải pháp liên thông giữa Hệ thống chứng thực chữ ký số công cộng và Hệ thống chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ, hoàn thành trong tháng 5 năm 2019.
d) Tiếp tục phát triển, mở rộng hạ tầng kỹ thuật Hệ thống chứng thực điện tử chuyên dùng Chính phủ đáp ứng yêu cầu cung cấp, quản lý và sử dụng chữ ký số chuyên dùng Chính phủ trong cơ quan nhà nước, phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử, triển khai trong giai đoạn 2019 - 2020, hoàn thành trong giai đoạn 2021 - 2025.
Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ.
a) Huy động các nguồn lực ưu tiên xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử theo hình thức thuê dịch vụ công nghệ thông tin trọn gói do các doanh nghiệp công nghệ thông tin cung cấp, sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành, không sử dụng nguồn vốn vay ODA có điều kiện ràng buộc để triển khai xây dựng hệ thống Chính phủ điện tử.
c) Nghiên cứu, trình Chính phủ về việc sử dụng một phần kinh phí từ Quỹ Dịch vụ viễn thông công ích Việt Nam cho việc phát triển Chính phủ điện tử, hoàn thành trong tháng 6 năm 2019.
đ) Tiếp tục triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm công nghệ thông tin phục vụ xây dựng Chính phủ điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)... trong giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025.
g) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế khuyến khích, chính sách ưu đãi để thu hút nhân lực tham gia xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử trong bộ máy nhà nước.
i) Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp cung ứng dịch vụ bưu chính công ích trong việc triển khai Chính phủ điện tử; trong việc hỗ trợ các cá nhân, tổ chức, đặc biệt là các cá nhân, tổ chức trên địa bàn xã thực hiện các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4.
l) Nghiên cứu, triển khai hợp tác quốc tế, học tập kinh nghiệm về xây dựng Chính phủ điện tử với các nước xếp hạng cao về Chính phủ điện tử theo đánh giá của Liên hợp quốc, bảo đảm đúng pháp luật, có trọng tâm, trọng điểm phù hợp với thế mạnh của các đối tác, không phụ thuộc vào một đối tác duy nhất, đặc biệt trong vấn đề an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo đảm không lộ lọt thông tin, bí mật quốc gia, làm chủ công nghệ và mã nguồn hệ thống.
a) Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử do Thủ tướng Chính phủ là Chủ tịch Ủy ban, trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử.
Văn phòng Chính phủ làm nhiệm vụ thường trực Tổ công tác, cùng với Bộ Thông tin và Truyền thông là những hạt nhân quan trọng triển khai Chính phủ điện tử, thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ được giao và không làm thay nhiệm vụ của các bộ, ngành, địa phương.
Trưởng Ban Chỉ đạo có Tổ công tác giúp việc, đóng vai trò là cơ quan bảo đảm thực thi triển khai việc xây dựng, phát triển Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tại bộ, ngành, địa phương. Trong đó, Sở Thông tin và Truyền thông và Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp tỉnh là hai hạt nhân xây dựng Chính quyền điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng công nghệ thông tin và cải cách thủ tục hành chính tại địa phương mình.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại các điểm g, h, i, k, l và m Mục 1 Phần IV; điểm c và v Mục 2 Phần IV; các điểm a (đối với nhiệm vụ xây dựng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ), b, c (đối với xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia), d, đ (đối với xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ, Trung tâm chỉ đạo, điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ) và i Mục 3 Phần IV Nghị quyết.
c) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng dự toán, chế độ bồi dưỡng cán bộ Tổ công tác giúp việc của Chủ tịch Ủy ban và chi trả chuyên gia trong nước và quốc tế; bảo đảm đủ nguồn kinh phí hoạt động và điều kiện làm việc cho các thành viên, chuyên gia của Tổ công tác.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm a, b, c, v và y Mục 1 Phần IV; các điểm a, u, x và y Mục 2 Phần IV; các điểm a, b, c (đối với giải pháp phục vụ người dân, doanh nghiệp) và đ Mục 4 Phần IV; các điểm c và h Mục 5 Phần IV Nghị quyết.
c) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ, Bộ Công an và các cơ quan liên quan triển khai công tác bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng trong quá trình thực hiện các nội dung của Nghị quyết theo quy định của pháp luật; chủ trì tổ chức thuê dịch vụ, giao nhiệm vụ cho tổ chức, doanh nghiệp Việt Nam thực hiện giám sát an toàn thông tin và kiểm tra, thử nghiệm xâm nhập đối với các hệ thống thông tin phục vụ Chính phủ điện tử; định kỳ tổ chức tập huấn, diễn tập bảo đảm an toàn thông tin phục vụ Chính phủ điện tử.
đ) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành, địa phương xây dựng, triển khai Kiến trúc Chính phủ điện tử, Kiến trúc Chính quyền điện tử; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các bộ, ngành xây dựng các cơ sở dữ liệu quốc gia ưu tiên bảo đảm tích hợp, chia sẻ dữ liệu giữa các hệ thống thông tin và các cơ sở dữ liệu.
3. Bộ Công an
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Quốc phòng triển khai các mặt công tác nhằm bảo đảm an ninh thông tin, an ninh mạng trong quá trình thực hiện các nội dung trong Nghị quyết theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại các điểm đ, n và o Mục 1 Phần IV; điểm q Mục 2 Phần IV; điểm g Mục 5 Phần IV Nghị quyết.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
6. Bộ Tài chính
7. Bộ Tài nguyên và Môi trường
8. Bộ Tư pháp
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo
10. Bộ Khoa học và Công nghệ
11. Bộ Y tế
12. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
13. Bộ Quốc phòng
14. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
b) Chỉ đạo các ngân hàng lớn, uy tín thúc đẩy việc cung cấp dịch vụ thanh toán điện tử.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp tại điểm g Mục 2 Phần IV Nghị quyết.
Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm p Mục 1; điểm c (phục vụ các cán bộ, công chức, viên chức và các cơ quan nhà nước) và điểm d Mục 4 Phần IV Nghị quyết.
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ tại các điểm b, c (đối với nhiệm vụ thực hiện kết nối, liên thông các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu với nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia), s và t Mục 2 Phần IV; các điểm a (đối với nhiệm vụ nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ tại Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), c (trừ nhiệm vụ xây dựng Cổng Dịch vụ công quốc gia), đ (đối với nhiệm vụ xây dựng Hệ thống thông tin báo cáo bộ, ngành, địa phương, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ) và h Mục 3 Phần IV; các điểm a, e, k và 1 Mục 5 Phần IV; điểm b Mục 6 Phần IV Nghị quyết.
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng và Ban Cơ yếu Chính phủ tổ chức, phối hợp triển khai các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng trong xây dựng Chính phủ điện tử theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
d) Xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết này, hoàn thành trước ngày 31 tháng 3 năm 2019; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo sự chỉ đạo, điều hành của Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử bảo đảm gắn kết chặt chẽ cải cách hành chính với ứng dụng công nghệ thông tin, thống nhất, hiệu quả, chất lượng trong triển khai.
18. Tập đoàn Công nghiệp - Viễn thông Quân đội (Viettel), Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam (VNPT) và các doanh nghiệp công nghệ thông tin đủ năng lực kỹ thuật, tài chính
b) Ưu tiên bố trí các nguồn lực cho xây dựng Chính phủ điện tử, có giải pháp huy động, tập hợp các doanh nghiệp có các thế mạnh khác trong lĩnh vực công nghệ thông tin tham gia xây dựng Chính phủ điện tử, bảo đảm tận dụng tối đa lợi thế của khu vực tư nhân để nâng cao chất lượng, đẩy nhanh tiến độ triển khai và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo mật, an toàn thông tin và an ninh mạng.
a) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện nhiệm vụ, giải pháp cụ thể tại điểm i Mục 5 Phần IV Nghị quyết.
20. Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam chủ động phối hợp các bộ, ngành, địa phương tổ chức phổ biến, tuyên truyền Nghị quyết này sâu rộng trong các ngành, các cấp và Nhân dân; tăng cường theo dõi, giám sát của các cơ quan truyền thông, báo chí về kết quả thực hiện Nghị quyết.
Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết này tại các bộ, ngành, địa phương; thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo từng giai đoạn của Nghị quyết.
Bãi bỏ nhiệm vụ tại điểm b Mục 12 Phần III và Phần VI Phụ lục các văn bản kiến nghị sửa đổi hoặc bổ sung tại Nghị quyết số 19-2018/NQ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo.
23. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trực tiếp chỉ đạo, chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về việc thực hiện Nghị quyết; đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết hàng quý (thời gian chốt số liệu báo cáo quý I từ ngày 15 tháng 12 năm trước tới ngày 14 tháng 3, quý II từ ngày 15 tháng 3 đến ngày 14 tháng 6, quý III từ ngày 15 tháng 6 đến ngày 14 tháng 9, quý IV từ ngày 15 tháng 9 đến ngày 14 tháng 12), gửi Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông chậm nhất vào ngày 25 tháng cuối quý để tổng hợp, báo cáo; Văn phòng Chính phủ chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông đôn đốc, theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết này tại các phiên họp thường kỳ của Chính phủ, kịp thời báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện Nghị quyết./.
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KSTT (2).XH
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
CÁC NHIỆM VỤ, DỰ ÁN TRIỂN KHAI THỰC HIỆN
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 03 năm 2019 của Chính phủ)
STT | Tên nhiệm vụ, đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện, hoàn thành | Ghi chú | |||||||||||||||||||||
2019 - 2020 | 2021 - 2025 | |||||||||||||||||||||||||
I |
1. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các cơ quan liên quan | Tháng 3/2019 |
|
| ||||||||||||||||||||
2. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 7/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
3. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 9/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
4. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 9/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
5. |
Bộ Công an | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 9/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
6. |
Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 9/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
7. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 10/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
8. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các bộ, ngành, địa phương | Tháng 10/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
9. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 12/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
10. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 3/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
11. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 3/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
12. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 3/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
13. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 3/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
14. |
Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 4/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
15. |
Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 5/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
16. |
Ban Cơ yếu Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 7/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
17. |
Bộ Công an | Bộ Thông tin và Truyền thông các bộ, ngành, địa phương | Tháng 8/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
18. |
Bộ Công an | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 | Theo Kế hoạch được Thủ tướng Chính phủ quy định | |||||||||||||||||||||
19. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan liên quan | Tháng 6/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
20. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan liên quan | Tháng 6/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
21. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan liên quan | Tháng 6/2019 | 2021 - 2025 |
22. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ và các cơ quan liên quan | Tháng 8/2019 |
|
| ||||||||||||||||
23. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Bộ Tài chính, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan | 2019 - 2010 |
|
24. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương |
| 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||
II |
1. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương | Tháng 5/2019 | 2021 - 2025 |
2. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
3. |
Các bộ, ngành, địa phường | Các cơ quan liên quan | Tháng 9/2019 | 2021 - 2025 |
4. |
Các bộ, ngành, địa phương | Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||
5. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
6. |
Các bộ, ngành, địa phương | Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
7. |
Bộ Công an | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
8. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 12/2019 | 2021 - 2025 |
9. |
Bộ Tài chính | Các bộ, ngành và địa phương |
| Tháng 12/2022 |
| ||||||||||||||||
10. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Bảo hiểm xã hội Việt Nam, các cơ quan liên quan | Tháng 10/2019 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
11. |
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
12. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các địa phương và các bộ, ngành | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
13. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
14. |
Bộ Tư pháp | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
15. |
Bộ Tài chính | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 12/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
16. |
Bộ Tài nguyên và Môi trường | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
17. |
Bộ Công an | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
18. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
19. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
20. |
Bộ Kế hoạch và Đầu tư | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 | 2020 - 2022 |
| |||||||||||||||||||||
21. |
Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 6/2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
22. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
23. |
Các bộ, ngành, địa phương | Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các cơ quan liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
24. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
25. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
26. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Chính phủ, các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 -2025 |
| |||||||||||||||||||||
27. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Khoa học và Công nghệ, các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
28. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | Tháng 8/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
III |
1. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||||||
2. |
Các bộ, ngành, địa phương | Văn phòng Chính phủ | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
3. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành và địa phương | Tháng 11/2019 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||
4. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành và địa phương | Tháng 11/2019 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
5. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành và địa phương | Tháng 12/2019 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
6. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan có liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
7. |
Văn phòng Chính phủ | Các bộ, ngành và địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
8. |
Các bộ, ngành, địa phương | Văn phòng Chính phủ | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
9. |
Bộ Y tế | Các bộ, ngành và địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||
10. |
Bộ Y tế | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
11. |
Bộ Tài chính | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 | Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định | |||||||||||||||||||||
12. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan có liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
13. |
Văn phòng Chính phủ | Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
IV |
1. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Ban Cơ yếu Chính phủ, các cơ quan liên quan | Tháng 5/2019 |
|
| |||||||||||||||
2. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan liên quan | 2019 - 2020 |
|
| |||||||||||||||||||||
3. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
4. |
Ban Cơ yếu Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
5. |
Ban Cơ yếu Chính phủ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
6. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
V |
1. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan có liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||||||
2. |
Bộ Tài chính | Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Thông tin và Truyền thông, các bộ, ngành, địa phương | Tháng 6/2019 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
3. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính | Tháng 6/2019 |
|
| |||||||||||||||||||||
4. |
Bộ Giáo dục và Đào tạo | Các bộ, ngành, địa phương, các cơ quan có liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
5. |
Bộ Khoa học và Công nghệ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||
6. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan có liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
7. |
Bộ Nội vụ | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| ||||||||||||||||
8. |
Bộ Thông tin và Truyền thông | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
9. |
Tổng công ty Bưu điện Việt Nam | Các bộ, ngành, địa phương | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
10. |
Bộ Thông tin và Truyền thông, Thông tấn xã Việt Nam, Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam; các bộ, ngành, địa phương | Các cơ quan liên quan | 2019 - 2020 | 2021 - 2025 |
| |||||||||||||||||||||
VI |
1. |
Các bộ, ngành, địa phương | Các bộ, cơ quan, liên quan | Tháng 3/2019 |
|
| ||||||||||||||||||||
2. |
Văn phòng Chính phủ | Tổ công tác và các bộ, cơ quan liên quan | 2019 - 2020 |
|
Từ khóa: Nghị quyết 17/NQ-CP, Nghị quyết số 17/NQ-CP, Nghị quyết 17/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết số 17/NQ-CP của Chính phủ, Nghị quyết 17 NQ CP của Chính phủ, 17/NQ-CP File gốc của Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành đang được cập nhật. Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hànhTóm tắt
Đăng nhậpĐăng ký |