BỘ THÔNG TIN VÀ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/CT-BTTTT | Hà Nội, ngày 15 tháng 01 năm 2016 |
Bên cạnh các mặt tích cực đã đạt được trong phát triển mạng và dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất, trên thị trường vẫn còn tồn tại các hành vi cạnh tranh không lành mạnh trong việc triển khai thiết lập hạ tầng mạng và thu hút người sử dụng như: độc quyền cung cấp dịch vụ ở một số khu chung cư, đô thị mới dẫn đến người tiêu dùng bị hạn chế sự lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ; cung cấp dịch vụ với giá cước thấp dưới giá thành với nhiều chương trình khuyến mại không đúng quy định đã gây lãng phí đầu tư chung của Nhà nước, xã hội; chưa thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng, chưa công bố đầy đủ thông tin về giá cước, khuyến mại, chất lượng dịch vụ, ...
1.2. Tăng cường công tác thực thi các quy định về quản lý giá cước, khuyến mại, chất lượng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất, công bố công khai thông tin về các doanh nghiệp vi phạm pháp luật trên trang thông tin điện tử của Bộ Thông tin và Truyền thông và của Cục Viễn thông.
1.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về viễn thông, các cơ chế, chính sách về chia sẻ, sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động; đôn đốc các địa phương khẩn trương ban hành quy hoạch hạ tầng viễn thông thụ động; tổ chức các hội nghị, hội thảo nhằm chia sẻ kinh nghiệm, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động giữa các doanh nghiệp viễn thông.
2.2. Hướng dẫn, chỉ đạo thanh tra chuyên ngành các Sở Thông tin và Truyền thông thanh tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trong hoạt động cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất trên địa bàn, đặc biệt là hành vi “việc sử dụng công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động không bảo đảm nguyên tắc người sử dụng dịch vụ được tự do lựa chọn doanh nghiệp viễn thông trong các tòa nhà, khu công nghiệp, khu chế xuất; khu công nghệ cao, khu đô thị và khu công nghệ thông tin tập trung” theo quy định tại Điểm d Khoản 1 Điều 37 Nghị định số 174/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
Chủ trì nghiên cứu, đề xuất xây dựng và tăng cường thực thi các quy định của pháp luật liên quan tới dịch vụ truyền hình trả tiền nhằm bảo đảm cạnh tranh lành mạnh trên thị trường dịch vụ truyền hình trả tiền, đặc biệt là các dịch vụ truyền hình trả tiền được cung cấp trên cùng hạ tầng dịch vụ truy nhập Internet băng rộng.
4.1. Phối hợp với Cục Viễn thông và các đơn vị có liên quan hướng dẫn, đôn đốc doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh việc sử dụng chung hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động trên địa bàn.
4.3. Yêu cầu các doanh nghiệp viễn thông đẩy mạnh triển khai mạng cáp quang mới thay thế dần mạng cáp đồng, thu hồi cáp kết cuối không còn được sử dụng để bảo đảm, mỹ quan đô thị, cảnh quan môi trường; xây dựng kế hoạch, tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất để thúc đẩy việc thu hồi cáp kết cuối không còn được sử dụng.
4.5. Thiết lập và công khai thông tin địa chỉ tiếp nhận phản ánh của người sử dụng dịch vụ về các trường hợp doanh nghiệp cung cấp dịch vụ độc quyền, không bảo đảm chất lượng, giá cước như đã cam kết; xử lý theo thẩm quyền hoặc báo cáo Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan có thẩm quyền để kịp thời xử lý các hành vi cạnh tranh không lành mạnh, không cung cấp công khai đầy đủ thông tin về dịch vụ trước khi cung cấp dịch vụ, hành vi bù chéo giữa các dịch vụ viễn thông.
5.1. Xây dựng kế hoạch và lộ trình cụ thể về phát triển hạ tầng cáp quang; Ưu tiên sử dụng công nghệ cáp quang để cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định cho các thuê bao mới; Sử dụng công nghệ cáp quang thay thế dần công nghệ truy nhập cáp đồng để nâng cao chất lượng dịch vụ truy nhập Internet, đáp ứng việc cung cấp và sử dụng các dịch vụ đa phương tiện đòi hỏi lưu lượng dữ liệu lớn như video độ phân giải cao (HD, 2K, 4K, 8K).
5.3. Trước khi cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất cho người sử dụng phải công bố công khai trên trang thông tin điện tử của doanh nghiệp, niêm yết tại Điểm cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp đầy đủ các thông tin theo mẫu tại Phụ lục ban hành kèm theo Chỉ thị này, cụ thể bao gồm: hợp đồng mẫu cung cấp và sử dụng dịch vụ, Điều kiện sử dụng dịch vụ; chất lượng dịch vụ; giá cước dịch vụ và phương thức tính cước trong đó ghi rõ giá cước và phương thức tính cước, khuyến mại đối với từng loại hình dịch vụ riêng biệt (dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ điện thoại, dịch vụ truyền hình) và các chi phí cần thiết khác để sử dụng dịch vụ (chi phí thiết bị modem, wifi router, phụ kiện, ...).
5.5. Không ký kết thỏa thuận với chủ đầu tư để độc quyền cung cấp dịch vụ viễn thông trong các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu đô thị, tòa nhà cao tầng có nhiều chủ sử dụng (chung cư, tòa nhà văn phòng, khách sạn).
5.7. Thực hiện báo cáo định kỳ, đột xuất về hiện trạng cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất của doanh nghiệp và tình hình triển khai Chỉ thị này theo hướng dẫn của Cục Viễn thông.
6.1. Thực hiện nghiêm quy định về quy hoạch công trình viễn thông tại Điều 57 Luật viễn thông và thiết kế, xây dựng, sử dụng công trình viễn thông tại Điều 42 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP ngày 06/4/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số Điều của Luật viễn thông.
6.3. Không ký kết thỏa thuận độc quyền cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất với bất kỳ doanh nghiệp viễn thông nào.
Cục Viễn thông có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Thanh tra Bộ Thông tin và Truyền thông theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chỉ thị này, định kỳ 6 tháng tổng hợp kết quả và báo cáo Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông./.
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở TTTT các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các DN cung cấp dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất;
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Bộ TT&TT: Bộ trưởng và các Thứ trưởng;
- Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
- Cổng thông tin điện tử Bộ TTTT;
- Lưu: VT, CVT.
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Bắc Son
Phụ lục - Biểu mẫu cung cấp thông tin dịch vụ Truy nhập Internet băng rộng
Gói cước
Thời hạn hợp đồng
Hình thức thanh toán giá cước
Đối tượng sử dụng dịch vụ
Tốc độ cam kết (Mb/s)
Giá cước dịch vụ/ tháng (VNĐ)
Chi phí lắp đặt (VNĐ)
Thiết bị (VNĐ)
Tải xuống
Tải lên
Truy nhập Internet
Truyền hình (nếu có)
Điện thoại (nếu có)
Tổng cộng
Cài đặt
Lắp đặt đường dây
Chi phí khác (nếu có)
Tổng cộng
Loại thiết bị
Giá thuê (đặt cọc)
Trong nước
Quốc tế
Trong nước
Quốc tế
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
1
Thời hạn
Trả trước
Thời hạn
Trả sau
2
Thời hạn
Trả trước
Thời hạn
Trả sau
…
Thời hạn
Trả trước
Thời hạn
Trả sau
GHI CHÚ:
(1): Ghi rõ tên dịch vụ cung cấp bao gồm loại hình cụ thể cáp đồng (ADSL và cáp đồng trục) hoặc cáp quang và thời hạn của hợp đồng (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng,...);
(4), (5), (6), (7): Tốc độ tải lên và tải xuống cam kết theo gói dịch vụ cung cấp;
Đối với các gói dịch vụ có thời hạn thanh toán cước trước lớn hơn 1 tháng, khai báo giá cước dịch vụ trung bình theo tháng;
(13), (14), (15): Nêu rõ chi phí lắp đặt mới kể cả việc thay cáp cũ bằng cáp mới tính từ bảng đấu dây (Main Distribution Frame - MDF) tới thiết bị kết cuối của người sử dụng;
(17): Giá thiết bị tại thời Điểm cung cấp dịch vụ, nếu đặt cọc ghi rõ số tiền đặt cọc thu của khách hàng;
Từ khóa: Chỉ thị 04/CT-BTTTT, Chỉ thị số 04/CT-BTTTT, Chỉ thị 04/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Chỉ thị số 04/CT-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, Chỉ thị 04 CT BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, 04/CT-BTTTT
File gốc của Chỉ thị 04/CT-BTTTT năm 2016 về tăng cường quản lý và thúc đẩy phát triển bền vững thị trường dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành đang được cập nhật.
Chỉ thị 04/CT-BTTTT năm 2016 về tăng cường quản lý và thúc đẩy phát triển bền vững thị trường dịch vụ truy nhập Internet băng rộng cố định mặt đất do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Bộ Thông tin và Truyền thông |
Số hiệu | 04/CT-BTTTT |
Loại văn bản | Chỉ thị |
Người ký | Nguyễn Bắc Son |
Ngày ban hành | 2016-01-15 |
Ngày hiệu lực | 2016-01-15 |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin |
Tình trạng | Còn hiệu lực |