Số hiệu | 812/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Phú Nhuận |
Ngày ban hành | 21/10/2005 |
Người ký | Trần Thế Lưu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n THÀNH\r\n PHỐ HỒ CHÍ MINH | \r\n \r\n CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 812/2005/QĐ-UBND \r\n | \r\n \r\n Phú\r\n Nhuận, ngày 21 tháng 10 năm 2005 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH CHO DÂN
\r\n\r\nỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN
\r\n\r\nCăn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân\r\ndân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
\r\n\r\nCăn cứ Quyết định số 1933/QĐ-UB-NC\r\nngày 21/4/1997 của UBND thành phố về việc cho phép UBND quận Phú Nhuận tổ chức\r\nvà hoạt động theo cơ chế “một cửa , một dấu”;
\r\n\r\nCăn cứ Chương trình thực hiện những\r\nnhiệm vụ trọng tâm và các biện pháp nhằm củng cố nâng cao chất lượng cơ chế\r\nhành chính “một cửa, một dấu” tại quận Phú Nhuận (văn bản số 439/Ctr-UB ngày\r\n02/8/ 2005 của UBND quận Phú Nhuận);
\r\n\r\nXét đề nghị của Trưởng Phòng Tư\r\npháp và Trưởng phòng Nội vụ,
\r\n\r\nQUYẾT ĐỊNH:
\r\n\r\nĐiều 1. Nay ban hành quy trình giải quyết giấy tờ hành\r\nchính cho dân theo cơ chế hành chính “một cửa, một dấu”.
\r\n\r\nĐiều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và bãi\r\nbỏ các quy định ban hành trước đây trái với quy trình này.
\r\n\r\nĐiều 3. Các Ông, Bà Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân - Ủy\r\nban nhân dân quận, Trưởng phòng Tư pháp, Trưởng phòng Nội vụ, Thủ trưởng các cơ\r\nquan Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND 15 phường chịu trách nhiệm thi\r\nhành quyết định này./.
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n
| \r\n \r\n TM.\r\n ỦY BAN NHÂN DÂN | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
GIẢI QUYẾT GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH CHO DÂN
\r\n(Ban hành kèm theo Quyết định số 812/2005/QĐ-UBND ngày 21/10/2005 của UBND\r\nQuận Phú Nhuận).
Điều 1. Quy trình giải quyết các giấy tờ hành chính\r\ncho dân được áp dụng cho các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc quận có thực hiện\r\ngiải quyết các thủ tục hành chính liên quan đến công dân, tổ chức.
\r\n\r\nĐiều 2. Quy trình được đặt ra nhằm quy định trình tự,\r\ntrách nhiệm của các cơ quan, cán bộ có trách nhiệm giải quyết giấy tờ cho dân\r\nđược nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật.
\r\n\r\nĐiều 3. Quy trình này được xây dựng trên cơ sở các thủ\r\ntục quy trình mà nhà nước đã quy định đối với từng lĩnh vực quản lý của nhà nước\r\nvà theo hướng tách hai bộ phận tiếp nhận hồ sơ và bộ phận giải quyết hồ sơ\r\nriêng.
\r\n\r\n\r\n\r\nQUY TRÌNH XỬ LÝ\r\nGIẢI QUYẾT GIẤY TỜ HÀNH CHÍNH CHO DÂN
\r\n\r\nMục 1. ĐỐI VỚI ỦY\r\nBAN NHÂN DÂN PHƯỜNG
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cán bộ văn phòng có trách nhiệm tiếp\r\nnhận tất cả các loại giấy tờ của dân có yêu cầu liên hệ giải quyết sau khi kiểm\r\ntra giấy tờ của dân xuất trình, nếu hợp lệ và đầy đủ thủ tục thì thụ lý, ghi\r\nvào sổ theo dõi giải quyết.
\r\n\r\n2. Trình lãnh đạo có ý kiến chỉ đạo\r\nphân công bộ phận, cán bộ có trách nhiệm giải quyết ngay sau khi nhận hồ sơ giấy\r\ntờ của dân sau đó chuyển toàn bộ giấy tờ có ý kiến của lãnh đạo cho cán bộ có\r\ntrách nhiệm giải quyết trong ngày kể từ lúc dân nộp, mở sổ khi giao. Sổ do bên\r\ngiao lập.
\r\n\r\n3. Trình lãnh đạo giải quyết đối với\r\ncác trường hợp đơn giản hoặc theo quy định pháp luật được giải quyết ngay. Ghi\r\nbiên nhận hồ sơ đối với các trường hợp không được giải quyết ngay. Biên nhận\r\nghi rõ các giấy tờ (bản chính, bản sao) đã nhận.
\r\n\r\n4. Thời hạn trả hồ sơ, giấy tờ không\r\nđược quá thời hạn do pháp luật quy định.
\r\n\r\n5. Cán bộ tiếp nhận có trách nhiệm giải\r\nthích, hướng dẫn tận tình công dân đến liên hệ các cơ quan hữu quan khác khi sự\r\nviệc không thuộc trách nhiệm giải quyết của cơ quan, đơn vị mình.
\r\n\r\n6. Hướng dẫn những giấy tờ cần bổ\r\nsung và những việc cần phải làm để dân biết thực hiện đầy đủ vào lần nộp sau đối\r\nvới những hồ sơ chưa đủ thủ tục. Không để dân đi lại nhiều lần.
\r\n\r\n7. Tiếp nhận, nhưng cho bổ sung sau\r\nnhững giấy tờ không quan trọng nếu được sự đồng ý của lãnh đạo đơn vị.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cán bộ có trách nhiệm giải quyết phải\r\nxem xét ngay sau khi nhận được hồ sơ và phải có kế hoạch thực hiện cụ thể, đảm\r\nbảo quy trình thủ tục thời gian được Nhà nước, cơ quan quy định; không được để\r\ntrễ thời hạn hẹn trả hồ sơ cho dân vì bất cứ lý do gì.
\r\n\r\nBáo cáo cho lãnh đạo cơ quan biết, có\r\nvăn bản báo cho dân rõ lý do chậm giải quyết, tiến độ thực hiện và khả năng\r\nhoàn thành (nếu có thể). Văn bản này được gửi đến địa chỉ cư ngụ của dân trước\r\n2 ngày so với ngày hẹn trả (bằng mọi phương tiện).
\r\n\r\n2. Đối với hồ sơ giấy tờ có liên quan\r\nđến các cơ quan, cá nhân khác thuộc nội bộ cơ quan, hoặc thuộc thẩm quyền quản\r\nlý hành chính nhà nước cấp mình thì cơ quan, cá nhân chủ trì giải quyết phải chủ\r\nđộng liên hệ, không được buộc người dân đi thay.
\r\n\r\n3. Đối với giấy tờ, hồ sơ liên quan đến\r\ncác cơ quan, cá nhân thuộc cơ quan chuyên môn cấp quận thì cán bộ có trách nhiệm\r\nphải trực tiếp liên hệ trao đổi, sự việc đơn giản thì có thể thông qua điện thoại,\r\nhệ thống mạng hoặc các phương tiện thông tin khác; trường hợp sự việc phức tạp\r\nphải mang toàn bộ hồ sơ lên để trao đổi, thời gian trao đổi phải đáp ứng kịp thời\r\nyêu cầu giải quyết công việc; trường hợp do tính chất, đặc điểm sự việc muốn giải\r\nquyết phải mở cuộc họp thì phải báo trước cho đơn vị phối hợp ít nhất 2 ngày.
\r\n\r\n4. Hồ sơ hoàn tất khâu xử lý, người\r\ncó trách nhiệm giải quyết giao cho bộ phận văn thư văn phòng trình lãnh đạo ký,\r\nmở sổ khi giao nhận (sổ do bên giao lập). Việc trình ký được thực hiện ngay\r\ntrong ngày và không được chậm qua hết ngày làm việc kế tiếp kể từ khi nhận.
\r\n\r\n5. Cơ quan, cá nhân trình lãnh đạo ký\r\nphải thực hiện ký nháy.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Người có thẩm quyền ký xem xét ký\r\ntrong ngày các hồ sơ giấy tờ do cấp dưới trình, trường hợp hồ sơ nhiều hoặc bận\r\ncông tác, đi học... cũng không được kéo dài qua ngày làm việc kế tiếp. Ủy quyền\r\ncho người khác ký thay nếu nghĩ, vắng từ 2 ngày trở lên.
\r\n\r\n2. Việc đóng dấu do cán bộ văn phòng\r\nthực hiện theo quy định.
\r\n\r\nHồ sơ sau khi đóng dấu, cán bộ văn\r\nphòng báo cho đơn vị, cá nhân trình ký nhận lại trong buổi làm việc của ngày\r\nhôm đó. Khi nhận lại phải kiểm tra, ký vào sổ được lập ban đầu.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cán bộ văn phòng căn cứ biên nhận\r\n(phiếu hẹn) để trả hồ sơ cho dân. Biên nhận (phiếu hẹn) được lưu vào bản lưu hồ\r\nsơ, giấy tờ dân nộp.
\r\n\r\n2. Đối với hồ sơ, giấy tờ theo quy định\r\ngiải quyết ngay thì không cần biên nhận, trả trực tiếp cho người nộp hồ sơ, giấy\r\ntờ sau khi giải quyết xong.
\r\n\r\n3. Đối với hồ sơ, giấy tờ được thu\r\nphí, chỉ thu phí sau khi hoàn tất việc giải quyết, phiếu thu được lập theo quy\r\nđịnh của Bộ Tài chính.
\r\n\r\n4. Trường hợp dân làm mất biên nhận\r\n(phiếu hẹn), cán bộ văn phòng sau khi kiểm tra giấy tờ xác định là đúng thì yêu\r\ncầu người dân ký nhận vào sổ giải quyết hồ sơ ban đầu.
\r\n\r\n5. Trường hợp nhận thay giấy tờ, hồ\r\nsơ thì phải có giấy giới thiệu của cơ quan hoặc giấy ủy quyền có chứng thực của\r\ncơ quan thẩm quyền.
\r\n\r\nMục 2. ĐỐI VỚI\r\nCƠ QUAN CHUYÊN MÔN CẤP QUẬN.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Do tổ hành chính công của quận thực\r\nhiện. Việc thành lập tổ hành chính công theo sự chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền\r\ncủa thành phố hoặc của Trung ương.
\r\n\r\n2. Trong điều kiện địa điểm chưa cho\r\nphép tổ hành chính công của quận làm việc thì tạm thời các cơ quan chuyên môn\r\nthuộc quận phải hình thành bộ phận tiếp nhận theo hướng không để cho cán bộ giải\r\nquyết trực tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp nhân sự cơ quan không cho phép phải có\r\nphương án trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận xem xét quyết định và phải quy định\r\nrõ trong quy trình xử lý giấy tờ của cơ quan cho dân.
\r\n\r\n3. Áp dụng khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và\r\n7 điều 4, mục I quy trình này đối với cán bộ văn phòng Ủy ban nhân dân phường\r\ncho cán bộ tiếp nhận của các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Áp dụng khoản 1, khoản 2 điều 5 mục\r\nI quy trình này trong quy định giải quyết giấy tờ đối với cán bộ có trách nhiệm\r\ncủa các cơ quan chuyên môn thuộc quận.
\r\n\r\n2. Đối với giấy tờ, hồ sơ có liên\r\nquan đến các đơn vị, cá nhân thuộc cơ quan chuyên môn cấp thành phố thì cán bộ\r\ncó trách nhiệm cấp quận phải trực tiếp liên hệ trao đổi, sự việc đơn giản thì\r\ncó thể thông qua điện thoại, hệ thống mạng vi tính hoặc các phương tiện thông\r\ntin tiện ích khác; trường hợp sự việc phức tạp phải mang toàn bộ hồ sơ lên để\r\ntrao đổi trực tiếp. Thời gian trao đổi phải đáp ứng kịp yêu cầu giải quyết công\r\nviệc hoặc có văn bản thỉnh thị ý kiến trong đó đề cập rõ yêu cầu về thời gian\r\nkèm theo bản sao hồ sơ giấy tờ. Trường hợp do tính chất sự việc muốn giải quyết\r\nphải mở cuộc họp thì phải báo cáo lãnh đạo Ủy ban nhân dân quận đăng ký lịch mời\r\ncác cơ quan của thành phố.
\r\n\r\n3. Hồ sơ hoàn tất khâu xử lý, người\r\ncó trách nhiệm giải quyết phải trình thủ trưởng cơ quan xem xét, có ý kiến và\r\nký duyệt, sau đó giao cho bộ phận văn thư của cơ quan vào sổ chuyển cho văn thư\r\nvăn phòng UBND quận.
\r\n\r\nViệc giao nhận phải mở sổ, sổ do bên\r\ngiao lập. Cán bộ văn phòng UBND Quận phải trình cho người có thẩm quyền ký\r\ntrong ngày làm việc kể từ lúc nhận.
\r\n\r\n4. Đơn vị, cá nhân trình lãnh đạo ký:
\r\n\r\nĐối với giấy tờ thuộc thẩm quyền ký của\r\nlãnh đạo cơ quan chuyên môn thì cán bộ có trách nhiệm phải ký nháy.
\r\n\r\nĐối với giấy tờ thuộc thẩm quyền ký của\r\nlãnh đạo UBND quận thì thủ trưởng (hay phó thủ trưởng) cơ quan chuyên môn ký\r\nnháy. Việc ký nháy được thực hiện theo quy định.
\r\n\r\nĐiều 10. Ký duyệt,\r\nđóng dấu
\r\n\r\n1. Đối với giấy tờ thuộc thẩm quyền\r\nký của lãnh đạo cơ quan chuyên môn thì người có thẩm quyền ký xem xét giải quyết\r\ntrong hạn từ 1 đến 2 ngày làm việc kể từ khi cán bộ văn phòng của đơn vị trình\r\nký.
\r\n\r\n2. Đối với giấy tờ thuộc thẩm quyền\r\nký của lãnh đạo UBND quận thì người có thẩm quyền ký xem xét giải quyết trong hạn\r\ntừ 1 đến 3 ngày làm việc kể từ khi cán bộ văn phòng UBND quận trình ký.
\r\n\r\n3. Cán bộ văn thư văn phòng UBND quận\r\nđóng dấu trả ngay những giấy tờ thuộc thẩm quyền ký của lãnh đạo cơ quan chuyên\r\nmôn sau khi xem xét thấy đảm bảo thể thức văn bản theo quy định. Đối với văn bản\r\nchuẩn bị được phát hành, cán bộ văn thư cơ quan chuyên môn chờ nhận lại ngay\r\nsau khi giấy tờ được đóng dấu. Việc nhận trả giấy tờ trường hợp này không cần\r\nghi sổ.
\r\n\r\n4. Cán bộ văn thư văn phòng UBND quận\r\nđóng dấu ngay sau khi giấy tờ được lãnh đạo ký và báo cho đơn vị trình ký nhận\r\nlại hồ sơ giấy tờ trong buổi làm việc ngày hôm đó. Khi nhận lại, cơ quan nhận\r\nphải kiểm tra. Cán bộ văn thư văn phòng ký “đã giao lại đủ” vào sổ giao hồ sơ của\r\ncơ quan trình ký lập.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Cơ quan chuyên môn trực tiếp trả\r\ngiấy tờ, hồ sơ cho dân hoặc thông qua UBND các phường trả đều phải tuân theo\r\ncác quy định tại điều 7 mục I quy trình này.
\r\n\r\n2. Bộ phận nào được giao tiếp nhận\r\nthì bộ phận đó có trách nhiệm trả hồ sơ cho dân.
\r\n\r\n3. Khi các cơ quan chuyên môn giao\r\ncho UBND các phường trả hồ sơ thì phải lập sổ giao nhận và thực hiện đầy đủ việc\r\nký giao, ký nhận, sổ do bên giao lập.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n1. Có trách nhiệm thụ lý, theo dõi giải\r\nquyết hồ sơ, giấy tờ của dân từ khâu tiếp nhận cho đến khi xong vụ việc trong\r\nchức trách được giao thực hiện đảm bảo đúng quy trình, thủ tục, thời gian giải\r\nquyết hồ sơ pháp luật đã quy định; chịu trách nhiệm trước pháp luật, cơ quan và\r\nthủ trưởng cơ quan trong việc tham mưu, đề xuất giải quyết hồ sơ giấy tờ cho\r\ndân. Nếu để xảy ra sai trái, căn cứ tính chất mức độ sai phạm phải tự chịu\r\ntrách nhiệm về các hậu quả pháp lý theo quy định của pháp luật.
\r\n\r\n2. Lưu trữ, bảo quản tốt hồ sơ giải\r\nquyết, phục vụ tốt việc kiểm tra, báo cáo, giải quyết thắc mắc, khiếu nại của\r\ndân (nếu có) hoặc bàn giao khi có yêu cầu chỉ đạo của cấp trên.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Trong phạm vi cơ quan tổ chức xây\r\ndựng quy trình xử lý giải quyết giấy tờ cho dân được thuận tiện, nhanh chóng,\r\nđúng pháp luật, loại trừ các tiêu cực phát sinh.
\r\n\r\n2. Không tự đặt ra các thủ tục ngoài\r\nquy định của nhà nước.
\r\n\r\n3. Chịu trách nhiệm trước dân, trước\r\ncấp trên và trước pháp luật về kết quả hoặc quyết định giải quyết hồ sơ giấy tờ\r\ncho dân. Nếu để xảy ra sai trái, căn cứ tính chất mức độ sai phạm sẽ phải gánh\r\nchịu các hậu quả pháp lý được pháp luật quy định.
\r\n\r\n4. Thực hiện đầy đủ, k p thời các báo\r\ncáo, giải trình đối với công việc được giao hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của\r\nđơn vị mình mà có liên quan đến dân khi có yêu cầu, chỉ đạo của cấp trên.
\r\n\r\nThay mặt cơ quan tiếp, trả lời các thắc\r\nmắc, khiếu nại tố cáo của công dân (nếu có) theo thẩm quyền được quy định trong\r\nLuật Khiếu nại, tố cáo đối với các công việc, giấy tờ liên quan đến dân. Có văn\r\nbản giải trình trên các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề có liên\r\nquan đến trách nhiệm của đơn vị mình khi cần hoặc được Chủ tịch UBND quận ủy\r\nquyền, phân công.
\r\n\r\n5. Tập hợp, báo cáo kiến nghị cấp có\r\nthẩm quyền kịp thời bổ sung, điều chỉnh những thủ tục rườm rà gây vướng mắc khó\r\nkhăn khi thực hiện.
\r\n\r\nĐiều 14. Đối với\r\nChủ tịch, các Phó Chủ tịch và các thành viên UBND quận
\r\n\r\n1. Tổ chức thực hiện các chỉ đạo của\r\ncấp trên về cải cách hành chính trên địa bàn quận đạt hiệu quả cao; kiểm tra việc chấp hành thực hiện các chỉ đạo và quy trình xử lý, giải quyết\r\ngiấy tờ hành chính của UBND quận liên quan đến cải cách hành chính trên địa\r\nbàn.
\r\n\r\n2. Chịu trách nhiệm trước dân, trước\r\ncấp trên và trước pháp luật về việc xem xét quyết định giải quyết các công việc\r\ncủa dân. Nếu để xảy ra sai trái, căn cứ vào lĩnh vực quản lý, tính chất, mức độ\r\nsai phạm mà mỗi cá nhân phải tự gánh chịu hậu quả pháp lý đã quy định.
\r\n\r\n3. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các báo\r\ncáo, giải trình đối với công việc được giao hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của\r\nquận mình mà có liên quan đến dân khi có yêu cầu chỉ đạo của cấp trên.
\r\n\r\nThay mặt đơn vị tiếp, trả lời các thắc\r\nmắc, khiếu nại, tố cáo của công dân (nếu có) theo thẩm quyền được quy định\r\ntrong Luật Khiếu nại, tố cáo đối với các công việc, giấy tờ liên quan đến dân.\r\nCó văn bản giải trình trên các phương tiện thông tin đại chúng về các vấn đề có\r\nliên quan đến trách nhiệm quản lý của quận. Tùy tính chất, lĩnh vực Chủ tịch\r\nUBND quận sẽ ủy quyền, phân công các thành viên UBND thực hiện các việc này.
\r\n\r\n4. Báo cáo, đề xuất cấp trên có sự chỉ\r\nđạo hoặc các sở, ngành thành phố có sự phối hợp chặt chẽ, kịp thời giải quyết\r\nnhanh các vướng mắc, khó khăn của dân đối với những việc nằm ngoài thẩm quyền của\r\nquận.
\r\n\r\n\r\n\r\n\r\n\r\nĐiều 15. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc quận và\r\nChủ tịch UBND các phường chịu trách nhiệm phổ biến và tổ chức triển khai thực\r\nhiện quy trình này.
\r\n\r\nCăn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn\r\nđược giao, thủ trưởng các cơ quan có liên quan đến việc giải quyết các yêu cầu\r\ncủa dân phải xây dựng quy trình xử lý giải quyết giấy tờ của cơ quan, đơn vị\r\nmình.
\r\n\r\nĐiều 16. Chánh Văn phòng HĐND-UBND Quận (Trưởng Ban chỉ\r\nđạo CCHC), Phòng Nội vụ (cơ quan thường trực) có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra\r\nviệc thực hiện quy trình này trên địa bàn quận.
\r\n\r\nSố hiệu | 812/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Phú Nhuận |
Ngày ban hành | 21/10/2005 |
Người ký | Trần Thế Lưu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 812/2005/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan | Quận Phú Nhuận |
Ngày ban hành | 21/10/2005 |
Người ký | Trần Thế Lưu |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |