Logo trang chủ
  • Giới thiệu
  • Bảng giá
  • Hướng dẫn sử dụng
  • Văn bản
  • Tin tức
  • Chính sách
  • Biểu mẫu
  • Trang cá nhân
Logo trang chủ
  • Trang chủ
  • Văn bản
  • Pháp luật
  • Bảng giá
Trang chủ » Văn bản » Bộ máy hành chính

Báo cáo 218/BC-UBND về kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm cải cách hành chính của thành phố Hồ Chí Minh năm 2015

Value copied successfully!
Số hiệu 218/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 05/12/2014
Người ký Lê Thanh Liêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
  • Mục lục
  • Lưu
  • Theo dõi
  • Ghi chú
  • Góp ý
"\r\n\r\n
\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

ỦY\r\n BAN NHÂN DÂN
\r\n THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
\r\n -------

\r\n
\r\n

CỘNG\r\n HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
\r\n Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
\r\n ---------------

\r\n
\r\n

Số: 218/BC-UBND

\r\n
\r\n

Thành\r\n phố Hồ Chí Minh, ngày 05 tháng 12 năm 2014

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

BÁO CÁO

\r\n\r\n

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014 VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG\r\nTÂM CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA THÀNH PHỐ NĂM 2015

\r\n\r\n

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN\r\nCÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2014

\r\n\r\n

1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải\r\ncách hành chính

\r\n\r\n

Năm 2014 là năm thứ tư triển khai thực\r\nhiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Đại hội Đảng\r\nbộ Thành phố lần thứ IX và Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước\r\ngiai đoạn 2011-2020, cũng là năm đặc biệt quan trọng chuẩn bị Tổng kết Chương\r\ntrình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, tiến tới Đại hội Đảng bộ Thành\r\nphố lần thứ X. Ngay từ đầu năm, Thành phố đã tiếp tục tập trung đẩy mạnh công\r\ntác cải cách hành chính, cụ thể:

\r\n\r\n

a) Ủy ban nhân dân thành phố đã đề ra\r\ncác nhiệm vụ trọng tâm của công tác Cải cách hành chính năm 2014 tại Quyết định\r\nsố 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 ban hành Kế hoạch thực hiện công tác\r\ncải cách hành chính trên địa bàn thành phố năm 2014. Theo đó, Thành phố tiếp tục thực hiện cải cách hành chính một cách đồng bộ\r\ntrên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức\r\nbộ máy, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài\r\nchính công và hiện đại hóa nền hành chính. Tăng cường kỷ luật, kỷ cương, công\r\nkhai minh bạch các quy định của Nhà nước và bố trí cán bộ, công chức, viên chức\r\nđủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu công việc làm khâu đột phá trong cải cách\r\nhành chính; đồng thời gắn với đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính và ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, áp dụng hệ thống quản lý\r\nchất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.\r\nQua 01 năm triển khai thực hiện, tiến độ các nội dung theo kế hoạch đề ra được\r\nđảm bảo; mức độ đạt được là 100% nội dung theo kế hoạch.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã tổ chức\r\ntổng kết công tác Ngành Nội vụ năm 2013 và triển khai kế hoạch năm 2014 trong\r\nđó có công tác cải cách hành chính thành phố; Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện tiếp tục tổ chức Hội nghị tổng kết công tác cải cách hành chính năm\r\n2013 và triển khai Chương trình cải cách hành chính năm 2014 hoặc lồng ghép\r\ntrong tổng kết công tác năm 2013 và triển khai Chương trình công tác năm 2014\r\n(Quận 4, 6, 8, quận Phú Nhuận, huyện Nhà Bè...).

\r\n\r\n

- Căn cứ Quyết định số 7081/QĐ-UBND\r\nngày 27 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế hoạch thực\r\nhiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố năm 2014, 19/19 Sở -\r\nngành, 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện và Sở Cảnh sát Phòng cháy và Chữa\r\ncháy, Ban Quản lý khu Công nghệ cao Thành phố, Ban Quản lý Khu Nam, Ban Quản lý\r\nĐầu tư - Xây dựng Khu đô thị mới Thủ Thiêm, Ban Quản lý các Khu chế xuất và\r\ncông nghiệp Thành phố đã xây dựng Kế hoạch cải cách hành chính năm 2014 và tổ\r\nchức phân công các cơ quan, đơn vị, phòng ban chuyên môn trực thuộc triển khai\r\nthực hiện.

\r\n\r\n

b) Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện 06\r\nChương trình đột phá của Thành phố, trong đó có Chương trình Cải cách hành\r\nchính giai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Chỉ thị số\r\n14/2014/CT-UBND ngày 09 tháng 7 năm 2014. Theo đó, Thủ trưởng các Sở, ban,\r\nngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện có trách nhiệm\r\nchỉ đạo tổ chức xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính theo ngành, lĩnh vực, địa phương phụ trách, bảo đảm yêu cầu và tiến\r\nđộ phù hợp với chương trình, kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố. Đến nay,\r\nphần lớn các Chương trình, Đề án đề ra đều đã được các đơn\r\nvị triển khai thực hiện. Ngày 03 tháng 11 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nđã có báo cáo số 198/BC-UBND về Tổng kết chương trình cải cách hành chính của\r\nThành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2015 và nhiệm vụ trọng tâm giai đoạn\r\n2016-2020.

\r\n\r\n

c) Thực hiện Quyết định số\r\n1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định\r\nChỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,\r\nthành phố trực thuộc Trung ương”, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Kế hoạch\r\nsố 6904/KH-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 về triển khai xác định chỉ số cải\r\ncách hành chính hàng năm của Thành phố Hồ Chí Minh; Báo cáo số 26/BC-UBND ngày\r\n14 tháng 02 năm 2014 về tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần chỉ\r\nsố cải cách hành chính của Thành phố Hồ Chí Minh năm 2013 gửi Bộ Nội vụ theo\r\nquy định, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã ban hành Kế hoạch số 4025/KH-UBND\r\nngày 14 tháng 8 năm 2014 triển khai xác định Chỉ số cải cách hành chính Sở -\r\nngành Thành phố, Ủy ban nhân dân quận - huyện năm 2014 và Quyết định số\r\n4733/QĐ-UBND ngày 23 tháng 9 năm 2014 thành lập Hội đồng và Tổ thư ký Hội đồng\r\nđánh giá, xác định Chỉ số cải cách hành chính của các Sở - ngành, Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

d) Công tác kiểm tra cải cách hành\r\nchính cũng được Thành phố quan tâm đẩy mạnh, Ủy ban nhân dân Thành phố thành lập\r\nđoàn kiểm tra, khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính 06\r\ntháng đầu năm 2014 trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (theo Kế hoạch số\r\n1649/KH-UBND ngày 21 tháng 4 năm 2014), gồm Sở Nội vụ cùng đại diện các Sở: Tài\r\nchính, Khoa học và Công nghệ, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy\r\nban nhân dân Thành phố đã tiến hành kiểm tra, khảo sát tại 09 đơn vị (03 Sở -\r\nngành, 06 quận - huyện). Qua kiểm tra, khảo sát đã nhắc nhở những vấn đề còn hạn\r\nchế của các đơn vị trong công tác cải cách hành chính. Bên cạnh đó, các Sở -\r\nngành, quận - huyện đều đã chủ động xây dựng kế hoạch và triển khai kiểm tra\r\ncông tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị mình.

\r\n\r\n

- Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân\r\nThành phố cùng với đại diện các Sở - ngành liên quan đã tiến\r\nhành khảo sát tình hình thực hiện công tác cải cách hành chính giai đoạn\r\n2011-2015 tại 04 phường - xã và 04 Sở - ngành. Bên cạnh đó, Hội đồng nhân dân\r\nThành phố thành lập Đoàn giám sát công tác cải cách hành\r\nchính giai đoạn 2011-2015 tại 02 Sở - ngành và 03 quận - huyện.

\r\n\r\n

- Các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện tiếp tục tăng cường tự kiểm tra công tác cải cách hành chính, công tác\r\nkiểm tra công vụ, thời gian làm việc của cán bộ, công chức (Sở Kế hoạch và Đầu\r\ntư, Sở Tư pháp, Quận 1, 4, 5, 6, 8, 11, 12, Bình Tân, Tân Bình, Tân Phú, huyện\r\nNhà Bè, Củ Chi,...).

\r\n\r\n

đ) Tiếp tục thực hiện công tác khảo\r\nsát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công trong năm 2013 theo\r\nQuyết định số 23/2011/QĐ-UBND về thực hiện Chương trình cải cách hành chính\r\ngiai đoạn 2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có\r\nThông báo số 93/TB-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2014 công bố kết quả khảo sát chỉ số\r\nhài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013 đối với 10 lĩnh vực:\r\ncấp nước; thu gom rác thải; cấp phép xây dựng; cấp giấy chủ quyền nhà, đất; vận\r\ntải hành khách công cộng bằng xe buýt; giáo dục mầm non; y\r\ntế; nộp thuế thu nhập cá nhân; kê khai nộp các loại thuế;\r\nđăng ký kinh doanh. Kết quả cho thấy đa số hộ dân và doanh\r\nnghiệp đều có chỉ số hài lòng trên mức trung bình. Từ kết\r\nquả khảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công năm 2013, Ủy\r\nban nhân dân Thành phố có Công văn số 3998/UBND-CCHC ngày\r\n13 tháng 8 năm 2014 yêu cầu Thủ trưởng các Sở - ngành\r\nThành phố có liên quan chấn chỉnh các mặt còn tồn tại, hạn chế.

\r\n\r\n

e) Thực hiện công tác tuyên truyền,\r\nthành phố cũng đã quan tâm, đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền về cải\r\ncách hành chính thông qua nhiều hình thức thông tin đa dạng và phong phú\r\nnhư: phương tiện thông tin đại chúng (các Báo, Đài truyền hình,\r\nĐài Tiếng nói nhân dân thành phố,...); Hệ thống đối thoại\r\ndoanh nghiệp, Cổng thông tin điện tử của các Sở-ngành, Ủy ban nhân dân 24 quận-\r\nhuyện; phát hành cẩm nang Cải cách hành chính,...Tiếp tục tuyên\r\ntruyền sâu rộng 6 chương trình đột phá của Thành phố, trong đó có Chương trình\r\ncải cách hành chính giai đoạn 2011-2015, Ủy ban nhân dân\r\nThành phố đã có Quyết định số 4610/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 ban hành\r\nChương trình truyền thông về 6 chương trình đột phá; Quyết\r\nđịnh số 4964/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 ban hành kế hoạch truyền thông cải\r\ncách hành chính và kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014 trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, nhằm khích lệ và phát\r\nhuy công tác cải cách hành chính mạnh mẽ hơn, các cơ quan, đơn vị có nhiều hình thức thi đua khen thưởng đối với việc\r\nthực hiện công tác cải cách hành chính: Huyện Nhà Bè tổ chức Hội thi “Cán bộ,\r\ncông chức, viên chức với công tác cải cách hành chính năm 2014”; Hội thi “Đoàn\r\ntham gia cải cách hành chính năm 2014” của quận Tân Phú; Hội thi “Tìm hiểu công tác cải cách hành chính” của quận Bình Thạnh;...

\r\n\r\n

II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI\r\nCÁCH HÀNH CHÍNH:

\r\n\r\n

1. Cải cách thể\r\nchế

\r\n\r\n

- Công tác Cải cách thể chế, nâng cao\r\nhiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thường\r\nxuyên theo dõi, kiểm tra.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban\r\nhành Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2014 với\r\ndanh mục gồm 80 văn bản quy phạm pháp luật (theo Quyết định\r\nsố 560/QĐ-UBND ngày 08 tháng 02 năm 2014 và Quyết định số 4661/QĐ-UBND ngày 17\r\ntháng 9 năm 2014). Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành được 60 VBQPPL các loại\r\n(bao gồm 38 Quyết định và 22 Chỉ thị). Hầu hết các VBQPPL do Ủy ban nhân dân\r\nThành phố ban hành có nội dung phù hợp với quy định của pháp luật và thực tiễn\r\nquản lý của Thành phố, đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của\r\nvăn bản khi được ban hành. Qua đó, đã góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã\r\nhội, giữ vững an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội và nâng cao hiệu lực,\r\nhiệu quả quản lý nhà nước trên tất cả các lĩnh vực của đời\r\nsống xã hội trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Để nâng cao hiệu quả và chất lượng\r\nthực hiện Chương trình lập quy, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Công văn số\r\n2204/UBND-PCNC ngày 21 tháng 5 năm 2014 chỉ đạo Thủ trưởng các Sở, ban, ngành\r\nchấn chỉnh tình hình thực hiện Chương trình lập quy của Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố. Ủy ban nhân dân Thành phố cũng đã có Quyết định số 18/2014/QĐ-UBND ngày 09\r\ntháng 5 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về trình tự, thủ tục\r\nban hành VBQPPL của Ủy ban nhân dân các cấp tại Thành phố Hồ Chí Minh ban hành\r\nkèm theo Quyết định số 67/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10\r\nnăm 2011 của Ủy ban nhân dân Thành phố.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, thực hiện Chương trình\r\nhoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành VBQPPL giai đoạn\r\n2011 - 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 1398/QĐ-UBND\r\nngày 24 tháng 3 năm 2014 về Kế hoạch tổ chức lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội\r\nngũ cán bộ pháp chế, cán bộ trực tiếp tham gia công tác xây dựng, kiểm tra văn\r\nbản quy phạm pháp luật năm 2014. Thành phố đã tổ chức 03 lớp với 327 học viên.

\r\n\r\n

- Về công tác kiểm\r\ntra văn bản quy phạm pháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Quyết định số\r\n1350/QĐ-UBND ngày 21 tháng 3 năm 2014 về Kế hoạch kiểm tra, rà soát VBQPPL năm\r\n2014.

\r\n\r\n

- Công tác tự kiểm tra: Trong năm, Sở\r\nTư pháp đã phối hợp với các Sở - ngành giúp Ủy ban nhân dân Thành phố tự kiểm\r\ntra 96 văn bản do Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, đạt 100%; tự kiểm tra\r\ntheo yêu cầu của Ủy ban nhân dân Thành phố 02 văn bản. Qua công tác tự kiểm\r\ntra, Ủy ban nhân dân Thành phố đã xử lý 08 văn bản có nội dung, hình thức không\r\nphù hợp quy định pháp luật (đã có quyết định xử lý 02/08 văn bản), Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện đã tự kiểm tra 391 văn bản do Ủy ban nhân dân quận - huyện ban\r\nhành và đã phát hiện 37 văn bản có dấu hiệu trái pháp luật, xử lý 30 văn bản,\r\nđang xử lý 07 văn bản.

\r\n\r\n

- Công tác kiểm tra văn bản theo thẩm quyền: Sở Tư pháp đã thực hiện kiểm tra 76 văn bản\r\ndo Ủy ban nhân dân quận - huyện ban hành gửi đến để kiểm tra\r\n(đạt 100%). Qua kiểm tra đã phát hiện, thông báo đề nghị tự kiểm tra, xử lý 02\r\nvăn bản có dấu hiệu trái pháp luật.

\r\n\r\n

- Sở Tư pháp thành lập Đoàn kiểm tra\r\nliên ngành và tổ chức kiểm tra chuyên đề về công tác soạn\r\nthảo, ban hành, kiểm tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật tại 09 đơn vị. Qua\r\nkiểm tra cho thấy phần lớn tại các đơn vị được kiểm tra đã triển khai nghiêm\r\ntúc, đầy đủ nhiệm vụ công tác theo kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố và thực\r\nhiện đúng quy trình, thủ tục theo quy định pháp luật.

\r\n\r\n

- Công tác rà soát, hệ thống hóa văn\r\nbản quy phạm pháp luật luôn được quan tâm đẩy mạnh, góp phần\r\ntích cực trong việc đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất của hệ thống\r\npháp luật. Thực hiện Nghị định số 16/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 02 năm 2013 của\r\nChính phủ về rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, Thành phố đã rà\r\nsoát 879 văn bản trên 33 lĩnh vực. Kết quả, tổng số văn bản hết hiệu lực toàn bộ\r\n58 văn bản, hết hiệu lực một phần 67 văn bản, còn hiệu lực 821 văn bản (trong\r\nđó, số văn bản cần sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ là 357/821 văn bản).

\r\n\r\n

- Đối với công tác theo dõi thi hành\r\npháp luật, Ủy ban nhân dân Thành phố có Quyết định số 2244/QĐ-UBND ngày 09\r\ntháng 5 năm 2014 ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật năm 2014. Thành\r\nphố cũng đã thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành việc thi hành pháp luật tại 08\r\nquận - huyện. Đồng thời với việc triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật,\r\ncác cơ quan Tư pháp, các tổ chức pháp chế cũng đã tích cực tham gia cùng chính\r\nquyền thành phố giải quyết những vấn\r\nđề về pháp lý liên quan đến các lĩnh vực tài chính, ngân\r\nhàng, đất đai, giải phóng mặt bằng, đấu giá tài sản, những\r\nvấn đề xã hội phát sinh trong quá trình thực hiện các dự án lớn phục vụ phát\r\ntriển kinh tế-xã hội.

\r\n\r\n

2. Cải cách thủ tục\r\nhành chính

\r\n\r\n

a) Công tác kiểm soát thủ tục hành\r\nchính, tiếp nhận và xử lý phản ánh của cá nhân và tổ chức liên quan đến thủ tục\r\nhành chính (TTHC):

\r\n\r\n

- Thực hiện Nghị định số\r\n63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát TTHC, Nghị định\r\nsố 48/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến kiểm soát TTHC, để\r\ncông tác kiểm soát TTHC ngày càng đi vào nề nếp, kiểm soát\r\nchặt chẽ việc ban hành TTHC mới theo quy định, công khai, minh bạch các TTHC, tạo\r\nmôi trường thuận lợi để thúc đẩy tăng trưởng và phát triển\r\nkinh tế - xã hội của Thành phố trong năm 2014, trên cơ sở kết quả thực hiện\r\ncông tác kiểm soát TTHC năm 2013 theo Báo cáo số 08/BC-UBND\r\nngày 09 tháng 01 năm 2014, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành\r\nQuyết đỊnh số 488/QĐ-UBND ngày 27 tháng 01 năm 2014 ban hành Kế hoạch kiểm soát\r\nTTHC năm 2014 trên địa bàn Thành phố. Theo đó, Ủy ban nhân dân Thành phố phê\r\nduyệt các công việc trọng tâm công tác năm 2014, danh mục TTHC rà soát trọng\r\ntâm năm 2014 và danh mục TTHC đề xuất nghiên cứu thực hiện kết hợp, liên thông\r\nvới các cơ quan quản lý nhà nước. Đồng thời, Ủy ban nhân dân Thành phố cũng ban\r\nhành Quyết định 902/QĐ-UBND ngày 27 tháng 02 năm 2014 ban hành Kế hoạch tổ chức\r\nHội nghị triển khai và tập huấn nghiệp vụ kiểm soát TTHC năm 2014 trên địa bàn\r\nThành phố; Quyết định số 4613/QĐ-UBND ngày 15 tháng 9 năm 2014 triển khai Nghị\r\nquyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ về\r\nmột số nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách TTHC liên quan\r\nđến việc hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất để cải thiện môi\r\ntrường kinh doanh.

\r\n\r\n

- Hiện nay, Thành phố có tổng cộng 782 công chức làm công tác đầu mối kiểm soát TTHC (Sở, ban, ngành có\r\n66 công chức, quận - huyện có 72 công chức, phường - xã, thị trấn có 644 công\r\nchức).

\r\n\r\n

- Thành phố đã thành lập Đoàn kiểm\r\ntra, khảo sát công tác Kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn Thành phố năm\r\n2014 với sự tham gia của đại diện các Sở - ngành có liên quan tại 08 Sở -\r\nngành, 12 quận - huyện. (Quyết định số 1158/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2014 của\r\nỦy ban nhân dân Thành phố).

\r\n\r\n

- Về công tác kiểm\r\nsoát thủ tục hành chính: Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành 13 Quyết định công\r\nbố TTHC ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ và bãi bỏ thuộc phạm\r\nvi quản lý của Thành phố.

\r\n\r\n

- Việc công bố, công khai và kịp thời\r\ncập nhật TTHC:

\r\n\r\n

+ Ủy ban nhân dân Thành phố đã có\r\nCông văn số 2236/UBND-CCHC ngày 22 tháng 5 năm 2014 đề nghị Bộ Tư pháp công\r\nkhai thông tin TTHC của Thành phố đã được cập nhật vào cơ sở dữ liệu quốc gia.\r\nTổng TTHC đã nhập: 241 TTHC (Trong đó, 66 TTHC mới ban\r\nhành; 26 TTHC sửa đổi, bổ sung, 05 TTHC thay thế; 144 TTHC\r\nbãi bỏ).

\r\n\r\n

+ Tổng số thủ tục hành chính hiện nay\r\nlà 2.182 thủ tục (giảm 10 TTHC, tỷ lệ giảm 0.5%). Trong đó, số thủ tục áp dụng\r\ntại Sở, ban, ngành là 1.581 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân quận - huyện\r\nlà 474 thủ tục; áp dụng tại Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn là 127 thủ tục.

\r\n\r\n

+ Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết\r\nđịnh số 26/2014/QĐ-UBND ngày 01 tháng 8 năm 2014 về Quy chế tiếp nhận, xử lý phản\r\nánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính tại Thành phố thay\r\nthế Quyết định số 80/2011/QĐ-UBND. Trong năm, Phòng Kiểm\r\nsoát thủ tục hành chính thuộc Sở Tư pháp đã tiếp nhận và xử lý 54 thông tin phản\r\nánh, kiến nghị.

\r\n\r\n

b) Thực hiện cơ chế một cửa, một cửa\r\nliên thông:

\r\n\r\n

Thành phố tiếp tục có chỉ đạo các đơn\r\nvị tiếp tục thực hiện và duy trì tốt cơ chế một cửa và một cửa liên thông.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa tiếp tục được triển\r\nkhai đồng bộ, trong đó chú trọng nâng cao chất lượng thực hiện để giải quyết tốt\r\ncông việc của tổ chức và công dân. Đến nay, các Sở - ngành Thành phố, 24/24 quận\r\n- huyện, 322/322 phường - xã, thị trấn đã áp dụng cơ chế “một cửa” trong giải\r\nquyết các thủ tục hành chính của cá nhân, tổ chức và doanh nghiệp trên địa bàn\r\nThành phố theo thẩm quyền quy định. Hầu hết các lĩnh vực áp dụng cơ chế “một cửa”\r\nđều được xây dựng quy trình có hướng dẫn chi tiết, toàn bộ quy trình, thủ tục,\r\nthời hạn giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp đều niêm yết công\r\nkhai tại bảng hướng dẫn và trang web của các cơ quan. Việc thực hiện giải quyết\r\nhồ sơ hành chính thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả ở các quận -\r\nhuyện chủ yếu trên các lĩnh vực kinh tế, lao động, xây dựng,\r\ncấp số nhà, đất đai, hộ tịch và y tế. Để cơ chế “một cửa” được hoạt động tốt, Ủy\r\nban nhân dân một số quận (Quận 3, 11) đã đầu tư kinh phí, xây dựng địa điểm tiếp\r\nnhận và trả kết quả giải quyết hồ sơ tập trung tại Ủy ban nhân dân quận với đầy\r\nđủ trang thiết bị cần thiết cho công tác văn phòng, đảm bảo khang trang, thoáng\r\nmát tiện lợi, phục vụ tốt nhu cầu của người dân.

\r\n\r\n

- Tính đến nay, đã có 24 quận - huyện\r\nvà 07 Sở - ban - ngành tham gia cung cấp tình trạng hồ sơ hành chính cho người\r\ndân qua hệ thống “một cửa điện tử”, số lĩnh vực công khai của quận - huyện: 07\r\nlĩnh vực, tác động tích cực đến cải cách hành chính của Thành phố. Đồng thời,\r\nviệc triển khai hệ thống “Một cửa điện tử” trên điện thoại di động trên cơ sở ứng\r\ndụng mạng 3G bước đầu cũng đã phát huy hiệu quả, tạo thuận lợi để người dân có\r\nthể tra cứu tình trạng hồ sơ hành chính mọi lúc, mọi nơi. Sở Thông tin và Truyền\r\nthông đã hoàn thành việc nâng cấp hạ tầng phần cứng, nâng\r\ncấp hoàn chỉnh quy trình hồ sơ theo mô hình một cửa liên thông 24 quận - huyện;\r\nhoàn chỉnh Cổng thông tin một cửa điện\r\ntử của Thành phố về cung cấp thông tin xử lý hồ sơ tại 24 quận - huyện và 07 Sở\r\n- ngành giúp cho việc truy cập và tra cứu được dễ dàng và nhanh chóng hơn.

\r\n\r\n

- Thành phố đã tổ chức sơ kết 01 năm\r\nthực hiện Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 về Quy chế phối\r\nhợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm\r\ny tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố. Đến nay, có 100% phường\r\n- xã, thị trấn trên địa bàn đã triển khai thực hiện liên thông, thực hiện\r\n72.505 hồ sơ (trong đó, đã giải quyết 43.779 hồ sơ nhóm thủ\r\ntục Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm y tế - Nhập hộ khẩu thường trú; 22.669\r\nhồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai sinh - Cấp thẻ bảo hiểm y tế; 6.057 hồ sơ nhóm thủ tục Đăng ký khai tử - xóa hộ khẩu thường\r\ntrú). Quy chế được đánh giá mang lại lợi ích, thiết thực và được người dân rất đồng tình ủng hộ. Sau khi tiến hành sơ kết, để khắc\r\nphục những bất cập trong quá trình triển khai Quyết định số\r\n07/2013/QĐ-UBND, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 25/2014/QĐ-UBND\r\nngày 22 tháng 7 năm 2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế phối hợp thực\r\nhiện liên thông nhóm thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y\r\ntế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố ban hành kèm\r\ntheo Quyết định số 07/2013/QĐ-UBND. Theo đó, thời gian giải quyết nhóm thủ tục\r\nhành chính Đăng ký khai sinh - Đăng ký thường trú - cấp thẻ bảo hiểm xã hội giảm\r\nxuống còn 05 ngày; nhóm thủ tục hành chính Đăng ký khai sinh - cấp thẻ bảo hiểm\r\nxã hội giảm xuống còn 03 ngày.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa liên thông tiếp tục\r\nđược thực hiện tại các Sở - ngành Thành phố, gồm: Sở Tài nguyên và Môi trường\r\n(phối hợp liên ngành để giải quyết hồ sơ giao đất, cho thuê\r\nđất, chuyển mục đích sử dụng đất; công nhận và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng\r\nđất cho tổ chức đang sử dụng đất trên địa bàn Thành phố, ban hành Quy chế thực\r\nhiện Cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Sở); giữa Sở Giao thông Vận tải với\r\nKhu Quản lý Giao thông đô thị và Cảng vụ Đường thủy nội địa trong thủ tục cấp\r\nphép đào đường và cấp phép hoạt động bến thủy nội địa. Sở Thông tin và Truyền\r\nthông và Cục Hải quan Thành phố phối hợp để cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm\r\nkhông kinh doanh; Sở Văn hóa, Thể thao phối hợp liên ngành cấp giấy phép thực\r\nhiện quảng cáo theo cơ chế một cửa liên thông.

\r\n\r\n

- Đã có 24/24 Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện đã triển khai quy trình liên thông hoàn chỉnh giữa Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện và Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn trên lĩnh vực\r\nđất đai, xây dựng, đăng ký kinh doanh và đăng ký mã số thuế. Một số Ủy ban nhân dân quận - huyện đã tiến hành sơ kết, đánh giá kết\r\nquả tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”, kiểm tra tiến độ giải quyết\r\nhồ sơ hành chính trên cơ sở đó có những điều chỉnh kịp thời.

\r\n\r\n

- Bên cạnh đó, tạo điều kiện thuận lợi\r\ncho người dân trong việc giải quyết thủ tục hành chính, Thành phố triển khai dịch\r\nvụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà. Dịch vụ này hỗ trợ doanh nghiệp gửi thông tin\r\nđăng ký thành lập doanh nghiệp tại bất kỳ thời điểm nào (24/7) qua trang thông\r\ntin điện tử của Sở Kế hoạch và Đầu tư. Bưu điện Thành phố tiếp tục mở rộng phối\r\nhợp với Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân Quận 12, Tân Bình, Bình Tân thực hiện dịch\r\nvụ chuyển phát kết quả giải quyết hồ sơ hành chính; Ủy ban nhân dân huyện Hóc\r\nMôn xây dựng phần mềm nhắn tin tự động báo miễn phí kết quả giải quyết thủ tục\r\nhành chính (lĩnh vực nhà đất) cho người dân qua đầu số 8713. Các biện pháp trên\r\nđều nhận được sự ủng hộ tích cực của người dân và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

3. Cải cách tổ chức\r\nbộ máy hành chính nhà nước

\r\n\r\n

a) Thực hiện thí điểm không tổ chức Hội\r\nđồng nhân dân huyện - quận, phường tại Thành phố, Ủy ban nhân dân Thành phố đã\r\nkiện toàn Ban Chỉ đạo và Tổ công tác giúp việc Ban Chỉ đạo; kiểm tra tình hình,\r\nkết quả thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường;\r\nbáo cáo chuyên đề "Nghiên cứu mô hình chính quyền đô\r\nthị trong điều kiện không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường"\r\nvà Ủy ban nhân dân Thành phố đã có Báo cáo số 98/BC-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2014 tổng kết thí điểm không tổ chức Hội\r\nđồng nhân dân huyện - quận, phường tại Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Đến nay, 24 quận - huyện và 259 phường\r\ntiếp tục triển khai thực hiện các văn bản của Trung ương, kế hoạch của Thành phố\r\nvề thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận\r\n- huyện, phường đến các cơ quan, tổ chức liên quan. Việc sắp xếp, giải quyết chế\r\nđộ, chính sách đối với cán bộ, quy trình nhân sự bổ nhiệm thành viên Ủy ban\r\nnhân dân huyện - quận, phường được duy trì thực hiện, đảm\r\nbảo hoạt động liên tục khi thực hiện thí điểm không tổ chức\r\nHội đồng nhân dân. Tiếp tục thực hiện thí điểm bí thư đồng\r\nthời là chủ tịch Ủy ban nhân dân, tính đến nay, Thành phố đã có 05 quận - huyện\r\n(Quận 7, 10, 11, Phú Nhuận, huyện Nhà Bè), và có 65/259 phường, 05 xã, 01 thị\r\ntrấn) đã thực hiện thí điểm Bí thư cấp ủy đồng thời là Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân.

\r\n\r\n

b) Rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm\r\nvụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện:

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban\r\nhành Kế hoạch số 3465/KH-UBND ngày 18 tháng 7 năm 2014 triển khai thực hiện Nghị\r\nđịnh số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức\r\ncác cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung\r\nương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định\r\ntổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành\r\nphố thuộc tỉnh. Thực hiện Nghị định của\r\nChính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 4360/QĐ-UBND\r\nngày 30 tháng 8 năm 2014 ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của\r\nTrung tâm Văn hóa - Thể thao xã, liên xã, cụm; Quyết định số 32/2014/QĐ-UBND\r\nngày 06 tháng 10 năm 2014 thành lập Sở Du lịch Thành phố.

\r\n\r\n

4. Xây dựng và\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức

\r\n\r\n

- Để đẩy mạnh xây dựng và nâng cao chất\r\nlượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố ban hành Quyết định số 54/2013/QĐ-UBND ngày 02 tháng 12 năm 2013 ban\r\nhành Quy định đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm; Quyết\r\nđịnh số 02/2014/QĐ-UBND ngày 13 tháng 01 năm 2014 về việc phê duyệt Đề án nâng\r\ncao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác văn thư, lưu trữ\r\ncủa Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2014-2020; Quyết định\r\nsố 7148/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2013 ban hành quy chế bồi dưỡng nâng cao\r\nchất lượng quản lý xây dựng và phát triển đô thị đối với công chức lãnh đạo,\r\nchuyên môn đô thị các cấp thuộc Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 - 2015.

\r\n\r\n

- Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng,\r\nỦy ban nhân dân Thành phố đã có Quyết định số 6284/QĐ-UBND ngày 28 tháng 11 năm\r\n2013 phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức nâng\r\ncao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính trị của Thành phố năm 2014.

\r\n\r\n

- Đào tạo, bồi dưỡng trong nước:

\r\n\r\n

+ Trong năm 2014, Thành phố đã tổ chức\r\nđào tạo, bồi dưỡng về lý luận chính trị; kiến thức quản lý nhà nước; tập huấn,\r\nphổ biến các văn bản quy phạm pháp luật về công tác cán bộ, công chức, viên chức;\r\nkỹ năng giao tiếp; xây dựng; nghiệp vụ đấu thầu, nghiệp vụ\r\ncông tác Dân tộc, công tác Tổ chức nhà nước, tiếng Anh;... cho 22.392 lượt cán\r\nbộ, công chức, viên chức, trong đó: Lý luận chính trị: 5.014 lượt; Quản lý nhà\r\nnước: 2.152 lượt; Chuyên môn, nghiệp vụ: 13.508 lượt; Ngoại ngữ; tin học: 1.718 lượt.

\r\n\r\n

- Đào tạo, bồi dưỡng ở nước ngoài:

\r\n\r\n

+ Đến nay, Thành phố đã cử trên 30 lượt\r\ncán bộ, công chức, viên chức tham dự các khóa bồi dưỡng, thực tập, tập huấn ngắn\r\nvà dài hạn trên các lĩnh vực quản lý giáo dục, quản lý hành\r\nchính, quản lý dự án, quản lý đô thị, du lịch, y tế, công nghệ sinh học,... bằng nguồn kinh phí tài trợ, học bổng của các đối tác nước ngoài và kinh\r\nphí tự túc ở các nước Bỉ, Hàn Quốc, Lào, Nga, Nhật Bản,\r\nPháp, Úc,...

\r\n\r\n

+ Ngoài các chương trình đào tạo do\r\nThành phố trực tiếp tổ chức, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện còn chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng\r\nvề chuyên môn, nghiệp vụ, các kỹ năng, tập huấn kiến thức pháp luật, bồi dưỡng\r\nlý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học... cho cán bộ, công chức, viên chức của địa\r\nphương, đơn vị: Sở Xây dựng, Sở Tài Nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân Quận\r\n4, 8, 12, Bình Tân, Tân Phú, huyện Nhà Bè.

\r\n\r\n

+ Nhằm nâng cao kiến thức cũng như kỹ\r\nnăng, nghiệp vụ về công tác cải cách hành chính cho công chức trực tiếp phụ\r\ntrách công tác cải cách hành chính, Sở Nội vụ đã có Kế hoạch\r\nsố 18/KH-SNV ngày 15 tháng 4 năm 2014 tổ chức lớp bồi dưỡng về công tác cải\r\ncách hành chính năm 2014 cho 152 công chức các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện.

\r\n\r\n

+ Thực hiện Quyết định số\r\n3523/QĐ-UBND ngày 01 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Kế\r\nhoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Thành phố Hồ Chí Minh\r\ngiai đoạn từ nay đến năm 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố đã có báo cáo số\r\n14/BC-UBND ngày 16 tháng 01 năm 2014 báo cáo kết quả thực hiện chế độ công vụ\r\ncông chức của thành phố năm 2013 và ban hành Kế hoạch số 1503/KH-UBND ngày 10\r\ntháng 4 năm 2014 về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức năm 2014.

\r\n\r\n

+ Đối với nhiệm vụ đẩy mạnh cải cách\r\nchế độ công vụ, công chức, Sở Nội vụ đã ban hành hướng dẫn số 01/HD-SNV ngày 13\r\ntháng 01 năm 2014 để hướng dẫn, triển khai Đề án vị trí việc làm theo kế hoạch trình Bộ Nội vụ theo đúng thời gian quy định. Đến nay, 24/24 Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện và 32/32 cơ quan chuyên môn khối Sở - ngành đã hoàn tất xây dựng\r\nvị trí việc làm hành chính; đơn vị sự nghiệp công lập cơ bản đã hoàn tất xây dựng\r\nvị trí việc làm. Sở Nội vụ đã tổng hợp xong và tham mưu Ủy ban nhân dân Thành\r\nphố công văn đề nghị Bộ Nội vụ thẩm định Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch\r\ncông chức của Thành phố.

\r\n\r\n

+ Để nâng cao chất lượng lãnh đạo, quản\r\nlý, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định số 447/QĐ-UBND ngày 23\r\ntháng 01 năm 2014 phê duyệt Đề án thi tuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp\r\nphòng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập tại Thành phố và\r\nthông báo rộng rãi Đề án đến cán bộ, công chức, viên chức qua các phương tiện\r\nthông tin đại chúng.

\r\n\r\n

+ Đổi mới trong cách thức thi tuyển\r\ncông chức, kỳ thi tuyển dụng công chức năm 2014, Thành phố sẽ thực hiện thi tuyển\r\nmôn Ngoại ngữ và Tin học văn phòng dưới hình thức trắc\r\nnghiệm trên máy vi tính.

\r\n\r\n

+ Thực hiện Quyết định số 6556/QĐ-SNV\r\nngày 09 tháng 12 năm 2013 của Giám đốc Sở Nội vụ về phê duyệt Kế hoạch thanh\r\ntra việc chấp hành các quy định pháp luật của nhà nước về công tác tổ chức, thực\r\nthi công vụ và phòng, chống tham nhũng năm 2014 của Sở Nội vụ, Thanh tra Sở đã\r\ntổ chức 07 đoàn Thanh tra công vụ. Về giải quyết đơn thư, khiếu nại, tố cáo của công dân, cán bộ, công chức, viên chức: đã tiếp nhận\r\nvà giải quyết 100/101 đơn.

\r\n\r\n

+ Thực hiện Chỉ thị số\r\n10/2013/CT-UBND ngày 20 tháng 6 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về tăng\r\ncường quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản lý doanh nghiệp, Sở Nội\r\nvụ đã có Kế hoạch số 27/KH-SNV ngày 07 tháng 5 năm 2014\r\nthành lập Đoàn kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức và người quản\r\nlý doanh nghiệp tại Sở - ban - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện và doanh\r\nnghiệp nhà nước trực thuộc Thành phố. Đến nay, Sở Nội vụ đã tiến hành kiểm tra\r\n11/11 đơn vị.

\r\n\r\n

+ Ngoài ra, các Sở - ngành, Ủy ban\r\nnhân dân quận - huyện cũng chủ động xây dựng kế hoạch kiểm tra việc quản lý cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan, đơn vị (Quận\r\n7, 10, 11). Qua đó, góp phần thực hiện tốt việc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,\r\ncông chức, tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính.

\r\n\r\n

5. Cải cách tài\r\nchính công

\r\n\r\n

a) Thực hiện Nghị định số\r\n130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các\r\ncơ quan nhà nước:

\r\n\r\n

- Khối Thành phố: Căn cứ Quyết định số\r\n56/2013/QĐ-UBND ngày 10 tháng 12 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố về giao\r\nchỉ tiêu dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2014, Sở Tài chính đã hoàn tất\r\nra Thông báo thẩm tra phân bổ dự toán năm 2014 cho các cơ quan đơn vị khối\r\nthành phố, đồng thời thực hiện việc giao tự chủ tài chính theo Nghị định số\r\n130/2005/NĐ-CP cho các cơ quan hành chính.

\r\n\r\n

- Khối quận - huyện: Thực hiện sắp xếp\r\nlại các phòng, ban chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, đến nay có\r\n389/389 đơn vị và 322/322 phường - xã, thị trấn đã thực hiện cơ chế tự chủ tài\r\nchính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP, đạt 100% tổng số đơn vị sự nghiệp công\r\nlập.

\r\n\r\n

b) Thực hiện Nghị định số\r\n43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ về chế độ tài chính áp dụng\r\ncho các đơn vị sự nghiệp có thu:

\r\n\r\n

- Khối Thành phố: Tổng số đơn vị sự\r\nnghiệp công lập hiện nay do Sở Tài chính theo dõi và quản\r\nlý là 350 đơn vị. Tổng số đơn vị sự nghiệp công lập đã được giao tự chủ tài\r\nchính là 350 đơn vị. Trong đó, giao tự chủ tài chính giai đoạn 2012 - 2014 là\r\n44 đơn vị; giao tự chủ tài chính giai đoạn 2013 - 2015 cho 241 đơn vị, tiếp tục\r\ngiao tự chủ tài chính giai đoạn 2014 - 2016 là 60 đơn vị. Đồng thời, tiếp tục\r\nrà soát giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập mới được thành\r\nlập (nếu có).

\r\n\r\n

- Khối quận - huyện: Đến nay, có\r\n1.439/1.439 đơn vị thực hiện giao quyền tự chủ theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP,\r\nđặt 100% trên tổng số đơn vị sự nghiệp công lập thuộc đối\r\ntượng giao tự chủ.

\r\n\r\n

- Tình hình xây\r\ndựng quy chế chi tiêu nội bộ của các đơn vị sự nghiệp: Có 1.439/1.439 đơn vị đã\r\nxây dựng quy chế chi tiêu nội bộ (đạt tỷ lệ 100%). Tuy nhiên, một số đơn vị khi\r\nxây dựng quy chế chi tiêu nội bộ chưa quy định cụ thể rõ ràng về nội dung chi,\r\nmức chi, thiếu các biện pháp quản lý tăng thu và tiết kiệm\r\nchi. Do đó, hạn chế tính chủ động và hiệu quả của quy chế chi tiêu nội bộ.

\r\n\r\n

c) Thực hiện Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ:

\r\n\r\n

Tính đến hiện nay, sau khi rà soát\r\ncác đơn vị trên địa bàn Thành phố thực hiện việc chuyển đổi theo Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự\r\nchịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập thì tổng số đơn vị sự nghiệp công lập của tổ chức khoa học - công nghệ là\r\n09 đơn vị. Đồng thời, Sở Khoa học và Công nghệ tiếp tục rà soát các đơn vị sự\r\nnghiệp công lập trên địa bàn Thành phố để thực hiện việc chuyển đổi theo cơ chế\r\ncủa tổ chức khoa học - công nghệ quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP.

\r\n\r\n

6. Hiện đại hóa\r\nhành chính

\r\n\r\n

a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\nhoạt động của cơ quan hành chính nhà nước

\r\n\r\n

- Việc ứng dụng công nghệ thông tin\r\nvà các phần mềm trong quản lý hành chính nhà nước tiếp tục được thành phố quan\r\ntâm thực hiện nhằm đẩy nhanh tiến độ tin học hóa trong quản lý hành chính nhà\r\nnước địa phương:

\r\n\r\n

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\ncác cơ quan quản lý nhà nước của thành phố tiếp tục phát triển. Đã hoàn chỉnh\r\nnâng cấp Trang thông tin điện tử HCMCityWeb và 78 trang thành viên nhằm đảm bảo\r\nviệc tích hợp hệ thống ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị, các yêu cầu kỹ\r\nthuật, nội dung trang thông tin điện tử theo Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của\r\nChính phủ đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

\r\n\r\n

- Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban\r\nhành Công văn số 4462/UBND-CNN ngày 05 tháng 9 năm 2014 về vận hành chính thức\r\nHệ thống phần mềm Quản lý văn bản của thành phố. Đến nay, hệ thống liên thông văn\r\nbản điện tử của Thành phố đã triển khai cho 124 đơn vị và liên thông 200.048\r\nvăn bản điện tử. Các cơ quan có số lượng văn bản điện tử liên thông nhiều là\r\nVăn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở\r\nTài nguyên và Môi trường, Quận 4, 8, 9, Tân Bình, Bình Thạnh, huyện Nhà Bè...

\r\n\r\n

- Sở Thông tin và Truyền thông đang\r\nphối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ trong việc triển khai ISO kết hợp triển\r\nkhai ứng dụng công nghệ thông tin. Mục tiêu của việc triển khai ISO điện tử nhằm\r\nthống nhất các quy trình, biểu mẫu trong các quy trình thủ tục hành chính tại\r\ncác đơn vị kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin trong việc: Kiểm soát quy\r\ntrình, dịch vụ; Quy trình đánh giá nội bộ; Quy trình xem xét hệ thống quản lý\r\nchất lượng lãnh đạo. Sở Thông tin và Truyền thông đang hoàn chỉnh quy trình thủ tục ISO điện tử trong lĩnh vực đăng ký kinh doanh thống\r\nnhất cho 24 quận - huyện và sẽ trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành tạo điều\r\nkiện cho người dân và doanh nghiệp trong việc thực hiện các thủ tục một cách\r\nnhanh chóng và tiện lợi.

\r\n\r\n

- Xây dựng và cung cấp dịch vụ công\r\ntrực tuyến:

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 1: 0 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 2: 2.172 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 3: 42 dịch vụ;

\r\n\r\n

+ Số lượng dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 4: 4 dịch vụ (Cấp phép Họp báo; Cấp phép Hội thảo - Hội\r\nnghị có yếu tố nước ngoài; cấp phép nhập khẩu xuất bản phẩm không kinh doanh,\r\ncấp phép thiết lập Trang thông tin điện tử tổng hợp trên\r\nInternet).

\r\n\r\n

- Ngày 12 tháng 12 năm 2013, Ủy ban\r\nnhân dân Thành phố đã ban hành Quyết định 6555/QĐ-UBND về phê duyệt “Kế hoạch\r\ncung cấp dịch vụ công trực tuyến của Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2013 -\r\n2015, định hướng đến năm 2020”. Sở Thông tin và Truyền thông đang hoàn chỉnh mô\r\nhình và giải pháp kỹ thuật công nghệ Cổng dịch vụ công trực\r\ntuyến trên nền điện toán đám mây để thực hiện lộ trình cung cấp dịch vụ công trực\r\ntuyến theo Kế hoạch đã được phê duyệt nhằm phục vụ tốt hơn\r\ncho người dân và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Hệ thống giao ban điện tử đa phương\r\ntiện đã được triển khai tại 06 điểm (Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở Thông tin và\r\nTruyền thông, Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi, huyện Bình Chánh, huyện Hóc Môn, Quận 12). Hiện nay, đang nâng cấp và mở rộng hệ thống giao ban\r\nđa phương tiện cho các Sở - ngành, quận - huyện trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- Hệ thống quản lý cán bộ công chức\r\nThành phố đã được cài đặt tập trung tại Trung tâm dữ liệu thành phố và vận hành\r\nổn định. Triển khai chức năng nâng bậc lương thường xuyên trên phần mềm quản lý\r\nhồ sơ điện tử cho các Sở - ngành, quận-huyện.

\r\n\r\n

- Hệ thống thư điện tử đang hoạt động\r\nổn định và được các cơ quan quản lý Nhà nước, cán bộ công chức, viên chức sử dụng\r\nthông dụng hơn trước. Hệ thống đã cấp tổng số 13.707 hộp thư điện tử, tỷ lệ số\r\nhộp thư điện tử sử dụng trong công việc là 81,78%. Nhằm đẩy\r\nmạnh việc thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng\r\nChính phủ, Ủy ban nhân dân Thành phố đã ban hành Công văn số 2033/UBND-CNN ngày\r\n13 tháng 5 năm 2014 tăng cường sử dụng văn bản điện tử, thư điện tử trong hoạt\r\nđộng của cơ quan nhà nước.

\r\n\r\n

- Hệ thống mạng đô thị băng thông rộng\r\nThành phố (MetroNet) đã được triển khai tổng cộng 613 điểm kết nối các Sở - ban - ngành, quận - huyện, phường - xã,\r\nthị trấn và các đơn vị trực thuộc khắc phục vụ hiệu quả việc vận hành, liên\r\nthông hệ thống thông tin chỉ đạo điều hành các cấp.

\r\n\r\n

- Hiện nay, Hệ thống đánh giá sự hài\r\nlòng của người dân và doanh nghiệp đang được triển khai tại một số đơn vị (Quận\r\n1, 2, 3, 9). Tuy nhiên, mô hình và hình thức triển khai tại mỗi đơn vị khác\r\nnhau, Thành phố đang tiếp tục hoàn chỉnh hình thức đánh\r\ngiá chung cho hệ thống đánh giá sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp để\r\ntriển khai nhân rộng cho các cơ quan hành chính trên địa bàn Thành phố vào năm\r\n2015.

\r\n\r\n

- Xây dựng Kiến\r\ntrúc khung chính quyền điện tử Thành phố Hồ Chí Minh (e-gov framework): đã\r\nnghiên cứu các phương pháp luận xây dựng kiến trúc tổng thể như khung kiến trúc nhóm mở (TOGAF), khung kiến trúc tổng thể liên bang (FEAF),\r\nkhung Zachman... đồng thời tham khảo khung kiến trúc tổng thể của Thành phố Đà\r\nNẵng, của Tổng Cục Thống kê để định hướng lựa chọn phương pháp triển khai phù hợp\r\nvới Chính quyền điện tử của Thành phố. Hiện đang trong giai đoạn lập và hoàn\r\nthiện thuyết minh.

\r\n\r\n

b) Về áp dụng\r\nISO trong hoạt động của cơ quan hành chính

\r\n\r\n

- Thành phố có 42 đơn vị Sở - ngành, Ủy\r\nban nhân dân quận - huyện đã áp dụng hệ thống quản lý chất\r\nlượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, bao gồm: 18/18 Sở -\r\nngành và 24/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện.

\r\n\r\n

- Theo Quyết định số 4933/QĐ-UBND\r\nngày 25 tháng 9 năm 2012 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc công bố danh mục\r\nthủ tục hành chính được xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý\r\nchất lượng tại Thành phố Hồ Chí Minh, các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện đã tiến hành đánh giá tình hình áp dụng hệ thống TCVN ISO 9001:2000, TCVN\r\nISO 9001:2008 tại đơn vị. Tình hình thực hiện tại cơ quan chuyên môn cấp Thành phố và đơn vị hành chính cấp quận - huyện như sau:

\r\n\r\n

- Về Sở - ngành:\r\nCó 09/18 Sở - ngành đã hoàn tất việc xây dựng và áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn\r\nbộ danh mục thủ tục hành chính, bao gồm: Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Sở\r\nY tế, Sở Xây dựng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công\r\nnghệ, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Giao Thông Vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường,\r\nSở Lao động Thương binh và Xã hội; 07/18 Sở - ngành đã xây dựng và áp dụng ISO\r\nmột phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng, bao gồm: Sở Văn hóa - Thể\r\nthao, Sở Tư pháp, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Thông tin\r\nvà Truyền Thông, Sở Nội vụ, Thanh tra Thành phố; Có 02/18 Sở - ngành chưa thực\r\nhiện xây dựng ISO 9001:2008: Sở Tài chính và Sở Công thương.

\r\n\r\n

- Về Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện: Có 09/24 Ủy ban nhân dân quận - huyện đã hoàn tất việc xây dựng\r\nvà áp dụng ISO 9001:2008 đối với toàn bộ danh mục thủ tục hành chính: Quận 2,\r\n3, 5, 9,12, Bình Thạnh, Tân Bình, Thủ Đức, Tân Phú; có 14/24 Ủy ban nhân dân quận\r\n- huyện đã xây dựng và áp dụng ISO một phần, hiện nay đang mở rộng phạm vi áp dụng,\r\nbao gồm: Quận 1, 4, 6, 7, 8, 10, 11, Bình Tân, Phú Nhuận, Gò vấp, huyện Cần Giờ, Củ Chi, Nhà Bè, Bình Chánh,\r\nHóc Môn.

\r\n\r\n

- Đối với các đơn vị phường - xã, thị\r\ntrấn được khuyến khích xây dựng và áp dụng ISO:

\r\n\r\n

Tỷ lệ xây dựng và áp dụng ISO trung bình tại các phường - xã, thị trấn chiếm khoảng 59.54 %. Trong đó có:

\r\n\r\n

+ 06 quận - huyện đã triển khai áp dụng\r\nISO tại các phường - xã, thị trấn đạt tỷ lệ 100% thủ tục hành chính, gồm: Quận\r\n4, 5, 9, 12, Tân Bình, Tân Phú, huyện Củ Chi.

\r\n\r\n

+ 03 đơn vị chuẩn bị triển khai áp dụng\r\nISO tại phường - xã, thị trấn: Quận 3, Bình Thạnh và huyện Cần Giờ.

\r\n\r\n

- Thực hiện Quyết định số\r\n19/2014/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2014 về việc áp Hệ thống quản lý chất lượng\r\ntheo TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống\r\nhành chính nhà nước. Tính đến nay, có 05 đơn vị đã công bố hệ thống quản lý chất\r\nlượng phù hợp với TCVN ISO 9001:2008 (Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Quận 5, 8, 12 và Bình Thạnh).

\r\n\r\n

II. Đánh giá chung

\r\n\r\n

a) Những mặt đã làm được:

\r\n\r\n

Công tác cải cách hành chính năm 2014\r\ntiếp tục được Thành ủy, Ủy ban nhân dân Thành phố xác định là nhiệm vụ trọng\r\ntâm; thường xuyên quan tâm chỉ đạo, điều hành tập trung, chặt chẽ, xuyên suốt\r\nvà các Sở - ngành, Ủy ban nhân dân quận - huyện quan tâm triển khai thực hiện\r\ntheo phân công và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Thành phố. Phần lớn các Chương\r\ntrình đề ra trong năm 2014 đều được triển khai và hoàn thành. Các ngành, các cấp đã tiến hành kiểm tra, đánh giá chặt chẽ, báo cáo và tổ chức Hội nghị\r\nTổng kết công tác cải cách hành chính năm 2013 và triển khai Chương trình công\r\ntác cải cách hành chính năm 2014; trên cơ sở đó có những\r\ngiải pháp kịp thời, thỏa đáng nhằm bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ cải cách hành\r\nchính năm 2014 đạt hiệu quả cao.

\r\n\r\n

- Công tác rà soát, xây dựng và ban\r\nhành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện thường xuyên, chặt chẽ góp phần\r\nnâng cao hiệu lực quản lý nhà nước trên địa bàn Thành phố. Việc cải cách thủ tục\r\nhành chính và kiểm soát thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước\r\nđược thực hiện thường xuyên, đảm bảo tiến độ và chất lượng theo quy định.

\r\n\r\n

- Việc kiện toàn bộ máy chính quyền,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức góp phần\r\nnâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước. Hệ thống chính quyền cơ sở từng\r\nbước được củng cố và hoàn thiện, thể\r\nhiện tốt chức năng quản lý nhà nước và bảo đảm ổn định an ninh chính trị; việc\r\ntriển khai thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân quận - huyện, phường đạt được\r\nkết quả nhất định.

\r\n\r\n

- Ứng dụng công nghệ thông tin tại\r\ncác Sở - ngành, quận - huyện theo quy trình kết nối liên thông đã mang lại hiệu\r\nquả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của\r\nThành phố và phục vụ người dân, doanh nghiệp; mở rộng lĩnh vực áp dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 tại các Sở\r\n- ngành, quận - huyện đến phường - xã, thị trấn đã cải tiến lề lối làm việc và\r\ngiúp lãnh đạo đơn vị, địa phương kiểm soát được quy trình chất lượng, thời gian\r\ngiải quyết công việc.

\r\n\r\n

- Cơ chế một cửa, một cửa liên thông\r\nđang được tiếp tục thực hiện, từng bước nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ\r\nnhân dân. Công tác khảo sát, lấy ý kiến người dân được duy trì thường xuyên.

\r\n\r\n

- Công tác thông tin, tuyên truyền về\r\ncải cách hành chính đã được thành phố đẩy mạnh, với nhiều hình thức phong phú\r\nđã mang lại hiệu quả trong việc nâng cao nhận thức của cán bộ, công chức về nhiệm vụ cải cách hành chính.

\r\n\r\n

b) Những mặt chưa làm được:

\r\n\r\n

Bên cạnh những kết quả đạt được thì\r\ncông tác cải cách hành chính của Thành phố còn một số khó khăn, tồn tại nhất định\r\nnhư:

\r\n\r\n

- Quy trình, thủ tục hành chính tuy\r\nđã được rà soát, điều chỉnh và có tiến bộ nhưng vẫn còn gây phiền hà cho nhân dân và doanh nghiệp khi đến liên hệ, giải quyết công việc với cơ quan\r\nquản lý nhà nước, nhất là lĩnh vực liên quan đến nhiều ngành như: đầu tư xây dựng\r\nsử dụng vốn ngân sách nhà nước, thẩm định quy hoạch chi tiết, thỏa thuận quy hoạch\r\nkiến trúc, cấp phép xây dựng,cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở\r\nhữu nhà ở, điều chỉnh dự án đầu tư, thanh toán, nghiệm thu công trình xây dựng\r\ncơ bản.

\r\n\r\n

- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức\r\ntrong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn, nhưng\r\ncũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ\r\nơ trong giải quyết công việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức đang\r\nlà những lực cản gây trở ngại cho việc thực hiện chương trình cải cách hành\r\nchính của Thành phố.

\r\n\r\n

c) Nguyên nhân:

\r\n\r\n

- Chưa có Chương trình Chính phủ điện\r\ntử thống nhất trong cả nước nên việc kết nối hệ thống thông tin theo chiều dọc\r\ntừ Trung ương đến địa phương chưa được thực hiện một cách\r\nđồng bộ. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong liên thông giải quyết thủ tục\r\nhành chính giữa các cấp, các ngành còn chậm.

\r\n\r\n

- Sự quan tâm của lãnh đạo của một số\r\ncơ quan, đơn vị đến công tác cải cách hành chính chưa quyết liệt; nhận thức của\r\nmột bộ phận cán bộ, công chức còn chưa đầy đủ về công tác cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Năng lực, trình độ của đội ngũ cán\r\nbộ, công chức còn chưa đồng đều, có nhiều nơi còn yếu; nhất là yếu về năng lực\r\nlàm việc trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất\r\ncác biện pháp về cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ\r\nchế một cửa liên thông còn nhiều khó khăn do một số thủ tục hành chính còn những\r\nbất cập trong cơ sở pháp lý, hướng dẫn thực hiện của các cơ quan Trung ương, chủ\r\nyếu là trong lĩnh vực Tài nguyên- môi trường, Xây dựng, Đầu tư.

\r\n\r\n

III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ CHÍNH PHỦ\r\nVÀ CÁC BỘ - NGÀNH LIÊN QUAN:

\r\n\r\n

- Hoàn chỉnh hệ thống văn bản pháp luật,\r\ntrong đó quy định rõ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các\r\ncơ quan, đẩy mạnh phân cấp giữa Trung ương và địa phương, cơ quan Nhà nước thẩm\r\nquyền chung với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền riêng; tăng cường phân cấp quản lý các hoạt động\r\nsự nghiệp, dịch vụ công; có cơ chế riêng cho chính quyền\r\nđô thị. Sớm khắc phục tình trạng không đồng bộ trong quy định pháp luật (Luật\r\nđã có hiệu lực nhưng chờ Nghị định, Nghị định chờ Thông tư,...).

\r\n\r\n

- Chính phủ sớm ban hành Nghị định\r\nquy định cụ thể về Công vụ và Thanh tra công vụ theo hướng phát huy trách nhiệm\r\nngười đứng đầu cơ quan, đơn vị trong thanh tra, kiểm tra công vụ theo ngành,\r\nlĩnh vực, cơ quan, đơn vị phụ trách.

\r\n\r\n

- Chính phủ chỉ đạo Chương trình\r\nChính phủ điện tử thống nhất trong cả nước để việc kết nối thông tin được thực\r\nhiện đồng bộ từ Trung ương đến địa phương.

\r\n\r\n

- Các Bộ - ngành cần có văn bản hướng\r\ndẫn cụ thể về tiêu chí xây dựng mô hình “một cửa hiện đại”.

\r\n\r\n

IV. NHIỆM VỤ TRỌNG\r\nTÂM CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2015:

\r\n\r\n

- Trong năm 2015, Thành phố tiếp tục\r\nđẩy mạnh công tác cải cách hành chính theo quy định của Chính phủ, hướng dẫn của\r\nBộ Nội vụ và Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 (Quyết định số\r\n23/2011/QĐ-UBND), Chương trình cải cách hành chính trên địa bàn Thành phố giai\r\nđoạn 2011- 2020 (Quyết định số 25/2012/QĐ-UBND), xây dựng nền hành chính trong\r\nsạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo\r\nnguyên tắc Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ\r\ntrong củng cố, kiện toàn bộ máy quản lý Nhà nước theo hướng tinh gọn; xây dựng\r\nđội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu xây dựng,\r\nphát triển bền vững và hội nhập kinh tế quốc tế của Thành phố.

\r\n\r\n

- Thực hiện cải cách hành chính một\r\ncách đồng bộ trên các lĩnh vực: thể chế và thủ tục hành chính, tổ chức bộ máy,\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách tài chính\r\ncông và hiện đại hóa nền hành chính. Lấy việc tăng cường kỷ\r\nluật kỷ cương, công khai minh bạch các quy định của Nhà nước về thủ tục hành\r\nchính và bố trí cán bộ, công chức, viên chức đủ phẩm chất, năng lực theo yêu cầu\r\ncông việc làm khâu đột phá trong cải cách hành chính; đồng thời gắn với kiểm\r\nsoát thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý\r\nnhà nước, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động cơ quan hành chính.

\r\n\r\n

1. Công tác chỉ\r\nđạo, điều hành cải cách hành chính:

\r\n\r\n

Tăng cường công tác chỉ đạo, điều\r\nhành công tác cải cách hành chính ở các ngành, các cấp: thực hiện nghiêm việc\r\nxây dựng chương trình cải cách hành chính định kỳ hàng năm, phân công cụ thể các\r\ncơ quan, đơn vị, phòng, ban chuyên môn trực thuộc thực hiện công tác cải cách\r\nhành chính theo ngành, lĩnh vực mà mình phụ trách; thường xuyên thanh tra công\r\nvụ, kiểm tra việc hoàn thành giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức và công\r\ndân, các nhiệm vụ cải cách hành chính được giao, thực hiện chế độ thông tin,\r\nbáo cáo định kỳ công tác cải cách hành chính theo quy định.

\r\n\r\n

- Thủ trưởng các Sở - ban - ngành, Chủ\r\ntịch Ủy ban nhân dân quận - huyện phải tiến hành kiểm tra về công tác cải cách\r\nhành chính ít nhất 30% số cơ quan, đơn vị trực thuộc; Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nthành lập đoàn kiểm tra, khảo sát về công tác cải cách hành chính thường xuyên\r\nvà đột xuất để kịp thời chấn chỉnh những tồn tại, hạn chế cũng như lắng nghe\r\ncác kiến nghị của các đơn vị.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện Quyết định số\r\n1294/QĐ-BNV ngày 03 tháng 12 năm 2012 của Bộ Nội vụ về phê duyệt Đề án “Xác định\r\nChỉ số cải cách hành chính của các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy\r\nban nhân dân các tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương”, Quyết định số\r\n3923/QĐ-UBND ngày 19 tháng 7 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành Chỉ\r\nsố đánh giá, xếp hạng công tác cải cách hành chính các Sở - ngành, Ủy ban nhân\r\ndân quận - huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Triển khai thực hiện có hiệu quả\r\nQuyết định số 1332/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường\r\ncông tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2013 - 2015” và\r\nQuyết định số 1333/QĐ-BNV ngày 14 tháng 12 năm 2012 phê duyệt Đề án “Tăng cường\r\nnăng lực đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách cải cách hành chính giai đoạn\r\n2013 - 2015” theo chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Nội vụ.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh tuyên truyền về cải cách\r\nhành chính bằng các hình thức: tập huấn, hội thảo, tọa đàm, chuyên đề, các cuộc thi tìm hiểu về cải cách hành chính, cẩm nang và\r\ncác phương tiện thông tin đại chúng,...

\r\n\r\n

2. Về cải cách\r\nthể chế:

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai thực hiện các Đề\r\nán thuộc Chương trình hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác xây dựng văn bản\r\nquy phạm pháp luật giai đoạn 2011-2015 trên địa bàn Thành phố; tăng cường công\r\ntác tập huấn, kiểm tra để từng bước đưa công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp\r\nluật ngày càng được nâng cao, hiệu quả hơn;

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm\r\npháp luật do Trung ương và Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành, nhằm sửa đổi, bổ\r\nsung, bãi bỏ theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ sửa đổi,\r\nbổ sung những quy định không còn phù hợp; Đổi mới quy trình, hoàn thiện và nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm\r\nquyền của Thành phố, đảm bảo sự cần thiết, tính hợp lý, hợp pháp khi ban hành\r\nvăn bản.

\r\n\r\n

3. Cải cách thủ\r\ntục hành chính:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát các quy định, thủ\r\ntục hành chính đang là rào cản đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của đất\r\nnước, địa phương theo các tiêu chí về sự cần thiết, tính hợp lý, tính hợp pháp và tính hiệu quả để\r\nkịp thời kiến nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp\r\nluật có quy định về thủ tục hành chính để hoàn thiện hệ thống\r\npháp luật đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính, bảo\r\nđảm thực hiện công khai kịp thời, đầy đủ, cụ thể các quy định\r\nvề thủ tục hành chính để tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức tiếp cận,\r\nthực hiện và giám sát việc thực hiện thủ tục hành chính.

\r\n\r\n

- Thực hiện cải cách thủ tục hành\r\nchính trong hình thành và thực hiện dự án đầu tư có sử dụng\r\nđất để cải thiện môi trường kinh doanh theo Nghị quyết số 43/NQ-CP ngày 06 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ.

\r\n\r\n

- Cải cách thủ tục hành chính giữa\r\ncác cơ quan hành chính nhà nước, các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan\r\nhành chính nhà nước. Tăng cường công tác kiểm tra, nhất là lĩnh vực y tế, tài\r\nnguyên môi trường, thuế, hướng dẫn việc triển khai thực hiện thủ tục hành\r\nchính; tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về thủ tục\r\nhành chính, quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng các quy định\r\nhành chính của thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Quyết\r\nđịnh số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân Thành phố\r\nban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm\r\nthủ tục hành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư\r\ntrú trên địa bàn Thành phố và Quyết định số\r\n25/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố Sửa đổi,\r\nbổ sung một số điều của Quy chế thực hiện cơ chế một cửa liên thông nhóm thủ tục\r\nhành chính thuộc lĩnh vực hộ tịch, bảo hiểm y tế và đăng ký, quản lý cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành kèm theo\r\nQuyết định số 07/2013/QĐ-UBND ngày 30 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân\r\nThành phố Hồ Chí Minh.

\r\n\r\n

- Hoàn thiện cơ chế “một cửa”, “một cửa\r\nliên thông” theo mô hình thống nhất đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại một cơ quan hành chính nhà nước ở Ủy ban nhân dân quận -\r\nhuyện, nhằm tăng cường trách nhiệm, nâng cao chất lượng và hiệu quả phục vụ\r\nnhân dân.

\r\n\r\n

4. Tổ chức bộ\r\nmáy:

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát quy chế tổ chức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện\r\ntoàn và sắp xếp bộ máy nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản\r\nlý nhà nước phù hợp với lĩnh vực quản lý, điều hành. Thực hiện có hiệu quả Nghị\r\nđịnh số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức\r\ncác cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung\r\nương và Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định\r\ntổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành\r\nphố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục rà soát về vị trí, chức\r\nnăng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các cơ quan\r\nchuyên môn; các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở địa\r\nphương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các\r\ncơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về\r\nchức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; thực hiện đồng bộ phân cấp về tổ chức bộ máy và\r\ncán bộ, công chức, viên chức thuộc Thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện thí điểm không tổ\r\nchức Hội đồng nhân dân quận, huyện, phường và Bí thư đồng thời là Chủ tịch Ủy\r\nban nhân dân.

\r\n\r\n

5. Xây dựng,\r\nnâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức:

\r\n\r\n

- Thực hiện có hiệu quả công tác đào\r\ntạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trong “Chương trình nâng cao chất\r\nlượng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa”; và “Chương\r\ntrình cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng chính quyền đô thị” giai đoạn\r\n2011-2015.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thẩm định Đề án vị trí việc\r\nlàm Khối sự nghiệp trên địa bàn Thành phố. Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ,\r\ncông chức của Thành phố Hồ Chí Minh với mục tiêu xây dựng nền công vụ “chuyên\r\nnghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.

\r\n\r\n

- Triển khai Đề án thí điểm thi tuyển\r\nmột số chức danh công chức lãnh đạo phòng ban chuyên môn Sở - ngành Thành phố,\r\nphòng ban chuyên môn quận - huyện gắn với chuyên môn nghiệp\r\nvụ trong bộ máy hành chính các đơn vị sự nghiệp; nghiên cứu tham mưu Đề án thi\r\ntuyển chức danh lãnh đạo, quản lý cấp Sở - ngành, quận - huyện và tương tương của\r\ncác cơ quan, đơn vị thuộc Thành phố.

\r\n\r\n

- Tiếp tục đổi mới nội dung và chương\r\ntrình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ theo yêu cầu vị trí\r\ncông tác (về kiến thức, kỹ năng và thái độ hành vi ứng xử), sát với thực tế, hướng\r\nvào các vấn đề thiết thực đặt ra từ quá trình thực thi công vụ, có cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công tác.

\r\n\r\n

- Thực hiện nghiêm Nghị định số\r\n90/2012/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động thanh tra ngành Nội vụ theo\r\nhướng dẫn của Bộ Nội vụ, tổ chức các đoàn thanh tra, kiểm tra nhằm nâng cao\r\ntrách nhiệm, kỷ luật, kỷ cương hành chính và đạo đức công vụ của cán bộ, công\r\nchức, viên chức kiểm soát được các đầu mối công việc trong nội bộ các cơ quan\r\nhành chính để phát hiện kịp thời phòng ngừa các nguy cơ dẫn đến tiêu cực, quan\r\nliêu và tham nhũng.

\r\n\r\n

6. Cải cách tài\r\nchính công:

\r\n\r\n

Đẩy mạnh cải cách tài chính công; đổi\r\nmới cơ chế hoạt động và quản lý tài chính công đối với các cơ quan hành chính,\r\nđơn vị sự nghiệp; đẩy mạnh xã hội hóa đối với các ngành, lĩnh vực mà Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách.

\r\n\r\n

- Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ\r\ntheo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP về biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối\r\nvới các cơ quan hành chính Nhà nước; Nghị định số 43/2006/NĐ-CP quy định cơ chế\r\ntự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập; Nghị\r\nđịnh số 115/2005/NĐ-CP quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ\r\nchức khoa học công nghệ và Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi Nghị định số\r\n115/2005/NĐ-CP; tổ chức kiểm tra, giám sát, thường xuyên đánh giá tình hình thực\r\nhiện, rút kinh nghiệm để bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp theo hướng dẫn của Bộ\r\nTài chính.

\r\n\r\n

- Đổi mới cơ chế hoạt động của các\r\nđơn vị sự nghiệp công lập theo hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương. Tích cực, chủ\r\nđộng triển khai thực hiện có hiệu quả các chính sách thuế,\r\nthu nhập, tiền lương, tiền công, chính sách an sinh xã hội theo quy định của\r\nChính phủ và Bộ - ngành Trung ương, gắn với thực hành tiết kiệm, chống lãng\r\nphí, tham nhũng.

\r\n\r\n

- Đẩy mạnh xã hội hóa đối với các\r\nlĩnh vực mà các thành phần kinh tế có thể tham gia; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất\r\nnhững chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa\r\ntrên những lĩnh vực Nhà nước không nhất thiết sử dụng vốn ngân sách Thành phố\r\n(y tế, giáo dục - đào tạo, văn hóa, thể dục thể thao, cơ sở hạ tầng đô thị...).

\r\n\r\n

7. Hiện đại hóa nền\r\nhành chính thành phố:

\r\n\r\n

Hiện đại hóa nền hành chính, nâng cao\r\nhiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ tốt yêu cầu lãnh đạo, quản lý nhằm\r\nkhông ngừng nâng cao hiệu lực, hiệu quả của quản lý nhà nước và nâng cao chất\r\nlượng cung ứng các dịch vụ hành chính cho nhân dân, tổ chức và doanh nghiệp.

\r\n\r\n

- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết\r\nđịnh số 27/2012/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố về\r\nphê duyệt ‘‘Chương trình phát triển Công nghệ Thông tin -\r\ntruyền thông giai đoạn 2011 - 2015”; Quyết định số 5867/QĐ-UBND của Ủy ban nhân\r\ndân Thành phố về Phê duyệt Chương trình Phát triển ứng dụng công nghệ thông tin\r\ntrên công nghệ nguồn mở giai đoạn 2012 - 2015, thực hiện có hiệu quả việc ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý nhà nước các cấp.

\r\n\r\n

- Hoàn thiện, nhân rộng một cách có\r\nhiệu quả mô hình khảo sát lấy ý kiến người dân, doanh nghiệp bằng hệ thống điện\r\ntử trên toàn địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

- 100% các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy\r\nban nhân dân Thành phố và quận - huyện công bố Hệ thống quản lý chất lượng phù\r\nhợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 theo Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg\r\nngày 05 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng Hệ thống quản\r\nlý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các\r\ncơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước. Khuyến\r\nkhích Ủy ban nhân dân phường - xã, thị trấn xây dựng và áp\r\ndụng hệ thống quản lý chất lượng theo mô hình khung do Nhà nước quy định.

\r\n\r\n

- Đầu tư xây dựng chuẩn hóa các công sở hành chính các cấp; khắc phục tình trạng một số\r\ntrụ sở cơ quan hành chính nhất là ở phường - xã, thị trấn chưa\r\nđáp ứng được yêu cầu hoạt động; trang bị phương tiện làm\r\nviệc, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp đến liên\r\nhệ giải quyết công việc.

\r\n\r\n

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:

\r\n\r\n

Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành\r\nphố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm\r\nquyền quản lý nhà nước trên địa bàn, chịu trách nhiệm tổ chức quán triệt và trực\r\ntiếp chỉ đạo xây dựng chương trình, đề án, kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện\r\nnhiệm vụ cải cách hành chính theo lĩnh vực và địa bàn quản lý, không ngừng nâng\r\ncao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nước trên địa bàn Thành phố.

\r\n\r\n

Ngoài việc xây dựng kế hoạch thực hiện\r\ntại cơ quan, đơn vị; Thủ trưởng các Sở - ngành sau đây có trách\r\nnhiệm chỉ đạo thực hiện cải cách hành chính gắn với mục tiêu xây dựng mô hình\r\nchính quyền đô thị trong năm 2015 trên các lĩnh vực:

\r\n\r\n

- Sở Tư pháp: Cải cách thể chế; nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa\r\nbàn thành phố; cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát và đơn\r\ngiản hóa thủ tục hành chính; tiếp nhận và xử lý phản ánh kiến nghị\r\ncủa cá nhân, tổ chức về quy định thủ tục hành chính.

\r\n\r\n

- Sở Nội vụ: Cải cách tổ chức bộ máy;\r\nxây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

\r\n\r\n

- Sở Tài chính: Cải cách tài chính\r\ncông.

\r\n\r\n

- Sở Khoa học và Công nghệ: Áp dụng hệ\r\nthống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của các cơ quan hành\r\nchính Nhà nước.

\r\n\r\n

- Sở Thông tin và Truyền thông: Thực\r\nhiện việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hành chính nhà nước; công\r\ntác tuyên truyền về cải cách hành chính.

\r\n\r\n

- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tiếp tục\r\nnghiên cứu, đề xuất những chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn\r\nchủ trương xã hội hóa trên những lĩnh vực Thành phố có thể thực hiện.

\r\n\r\n

- Viện Nghiên cứu Phát triển Thành phố:\r\nKhảo sát chỉ số hài lòng của tổ chức và công dân về dịch vụ công.

\r\n\r\n

Trên đây là Báo cáo về công tác cải\r\ncách hành chính năm 2014 và nhiệm vụ trọng tâm công tác cải cách hành chính năm\r\n2015 của Thành phố Hồ Chí Minh./.

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n


\r\n Nơi nhận:
\r\n
- Thủ tướng Chính phủ;
\r\n - Văn phòng Chính phủ;
\r\n - Bộ Nội vụ; Vụ Cải cách hành chính;
\r\n - Thường trực Thành ủy;
\r\n - Thường trực HĐNDTP;
\r\n - Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam TP;
\r\n - TTUB: CT, các PCT;
\r\n - Văn phòng Thành ủy;
\r\n - Các Sở-ngành Thành phố;
\r\n - UBND quận-huyện;
\r\n - Sở Nội vụ;
\r\n - VP
UB: CPVP;
\r\n - Phòng CCHC:02b;
\r\n - Lưu: VT (CCHC-T).

\r\n
\r\n

KT.\r\n CHỦ TỊCH
\r\n PHÓ CHỦ TỊCH
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
\r\n
Lê Thanh Liêm

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

PHỤ LỤC

\r\n\r\n

BÁO CÁO KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC CẢI CÁCH\r\nHÀNH CHÍNH NĂM 2014
\r\n
(Kèm theo Báo cáo số: 218/BC-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân Thành phố)

\r\n\r\n

Phụ lục 1

\r\n\r\n

KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÁC KẾ HOẠCH NĂM

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Kế\r\n hoạch

\r\n
\r\n

Thời\r\n gian ban hành

\r\n
\r\n

Số\r\n nhiệm vụ/số đơn vị trong kế hoạch

\r\n
\r\n

Số\r\n nhiệm vụ/ đơn vị được hoàn thành theo kế hoạch

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Kế hoạch cải cách hành chính năm

\r\n
\r\n

Số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2013 của UBNDTP

\r\n
\r\n

06/08

\r\n
\r\n

06/08

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Kế hoạch kiểm tra cải cách hành\r\n chính năm

\r\n
\r\n

Số 1649/KH-UBND\r\n ngày 21/4/2014 kiểm tra CCHC 6 tháng đầu năm 2014.

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

Kiểm\r\n tra 03 Sở-ngành và 06 quận-huyện

\r\n
\r\n

Số 1158/QĐ-UBND ngày 13/3/2014 Kiểm\r\n tra, khảo sát công tác kiểm soát thủ tục hành chính năm 2014.

\r\n
\r\n

20

\r\n
\r\n

20

\r\n
\r\n

Kiểm\r\n tra 08 Sở-ngành, 12 quận-huyện

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Kế hoạch tuyên truyền CCHC của\r\n thành phố

\r\n
\r\n

Số 7081/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm\r\n 2013 của UBNDTP.

\r\n
\r\n

04

\r\n
\r\n

04

\r\n
\r\n

Công\r\n tác tuyên truyền được thực hiện dưới nhiều hình thức đa dạng (nội dung cụ thể\r\n trong báo cáo)

\r\n
\r\n

Số\r\n 4964/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 ban hành kế hoạch truyền thông CCHC và\r\n kiểm soát TTHC năm 2014

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục\r\n hành chính của thành phố

\r\n
\r\n

Số 488/QĐ-UBND\r\n ngày 27/01/2014 của UBNDTP

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Kế hoạch kiểm tra, đánh giá tình\r\n hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp thành phố, cấp quận-huyện

\r\n
\r\n

Số 73/KH-SNV\r\n ngày 10/11/2014 của Sở Nội vụ.

\r\n
\r\n

03/09

\r\n
\r\n

03/09

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

Số 27/KH-SNV\r\n ngày 07/5/2014 của Sở Nội vụ

\r\n
\r\n

05/11

\r\n
\r\n

05/11

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,\r\n công chức của thành phố

\r\n
\r\n

Số 6284/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 của\r\n UBNDTP

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

05

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin\r\n của thành phố

\r\n
\r\n

Số 1366/QĐ-UBND ngày 22/03/2014 của\r\n UBNDTP

\r\n
\r\n

07

\r\n
\r\n

07

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

Phụ lục 2

\r\n\r\n

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, ĐƠN VỊ THEO\r\nCÁC TIÊU CHÍ THỰC HIỆN CCHC

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Chia ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp\r\n Thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận- huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường-xã, TT

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số cơ quan trong kế hoạch kiểm tra\r\n CCHC được phê duyệt

\r\n
\r\n

29

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số cơ quan được kiểm tra về CCHC

\r\n
\r\n

29

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số cơ quan công khai đầy đủ, đúng\r\n quy định bộ TTHC tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

\r\n
\r\n

364

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn trong kế hoạch\r\n kiểm tra, đánh giá tình hình tổ chức và hoạt động

\r\n
\r\n

21

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Số cơ quan được kiểm tra về tình\r\n hình tổ chức và hoạt động

\r\n
\r\n

21

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

11

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Số cơ quan có cơ cấu công chức theo\r\n vị trí việc làm được phê duyệt

\r\n
\r\n

45

\r\n
\r\n

32

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Thành\r\n phố đã hoàn tất Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch\r\n công chức, đạt tỷ lệ 100%. Sở Nội vụ đã tham mưu UBNDTP\r\n có công văn đề nghị Bộ Nội vụ tham định Đề án.

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công trực thuộc có cơ cấu viên chức theo vị trí việc làm được phê duyệt

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

8.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính thực hiện\r\n đúng cơ cấu công chức được phê duyệt

\r\n
\r\n

45

\r\n
\r\n

32

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

9.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực\r\n hiện đúng cơ cấu viên chức được phê duyệt

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

10.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp\r\n dịch vụ công và tương đương thực hiện đúng quy định về tuyển dụng công chức,\r\n viên chức

\r\n
\r\n

903

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

688

\r\n
\r\n

215

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

11.

\r\n
\r\n

Số cơ quan\r\n hành chính, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công thực hiện đúng quy định về sử dụng,\r\n bổ nhiệm, khen thưởng và các chế độ chính sách đối với\r\n cán bộ, công chức, viên chức

\r\n
\r\n

903

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

688

\r\n
\r\n

215

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

12.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính (thành phố,quận-huyện,\r\n phường-xã) thực hiện cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo NĐ 130

\r\n
\r\n

755

\r\n
\r\n

44

\r\n
\r\n

389

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

13.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành\r\n chính (thành phố,quận-huyện, phường-xã) ban hành quy chế chi tiêu nội bộ để\r\n triển khai cơ chế khoán biên chế và kinh phí hành chính theo Nghị định 130

\r\n
\r\n

755

\r\n
\r\n

44

\r\n
\r\n

389

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

14.

\r\n
\r\n

Số cơ quan hành chính (thành phố,quận-huyện,\r\n phường-xã) ban hành tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao\r\n làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho công chức

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ\r\n hướng dẫn của Bộ Nội vụ

\r\n
\r\n

15.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp cấp thành phố,\r\n cấp quận-huyện thực hiện cơ chế tự chủ tự chịu trách nhiệm theo NĐ43

\r\n
\r\n

1.789

\r\n
\r\n

350

\r\n
\r\n

1.439

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

16.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp\r\n thành phố, cấp quận-huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

\r\n
\r\n

1.789

\r\n
\r\n

350

\r\n
\r\n

1.439

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

17.

\r\n
\r\n

Số đơn vị sự nghiệp công lập cấp\r\n thành phố, cấp quận-huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức\r\n độ hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu\r\n nhập tăng thêm cho người lao động

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ\r\n hướng dẫn của Bộ Nội vụ

\r\n
\r\n

18.

\r\n
\r\n

Số tổ chức\r\n khoa học và công nghệ công lập cấp thành phố, cấp quận-huyện\r\n được phê duyệt đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động\r\n theo NĐ 115

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

09

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

19.

\r\n
\r\n

Số tổ chức khoa học và công nghệ\r\n công lập cấp thành phố, cấp quận- huyện ban hành quy chế chi tiêu nội bộ

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

20.

\r\n
\r\n

Số tổ chức khoa học và công nghệ\r\n công lập cấp thành phố, cấp quận- huyện ban hành tiêu chí đánh giá mức độ\r\n hoàn thành nhiệm vụ được giao làm căn cứ chi trả thu nhập tăng thêm cho người\r\n lao động

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

Chờ\r\n hướng dẫn của Bộ Nội vụ

\r\n
\r\n

21.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố và đơn vị hành chính cấp quận-huyện triển khai ứng\r\n dụng phần mềm quản lý văn bản

\r\n
\r\n

42

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

22.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện sử dụng mạng nội bộ (mạng LAN) để trao đổi\r\n công việc

\r\n
\r\n

76

\r\n
\r\n

52

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

23.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện có Cổng (hoặc Trang) thông tin điện tử

\r\n
\r\n

71

\r\n
\r\n

47

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

24.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện được cấp chứng chỉ ISO

\r\n
\r\n

42

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

25.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện thực hiện đúng quy định ISO trong hoạt động

\r\n
\r\n

42

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

26.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố có giải quyết\r\n công việc liên quan trực tiếp tới người dân, doanh nghiệp triển khai cơ chế\r\n một cửa, cơ chế một cửa liên thông

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

16

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

04 đơn\r\n vị thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”: Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở\r\n Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa, Thể thao.

\r\n
\r\n

27.

\r\n
\r\n

Số đơn vị hành chính cấp huyện triển\r\n khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

28.

\r\n
\r\n

Số đơn vị hành chính cấp phường-xã triển khai cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông (trừ các xã\r\n được Thủ tướng Chính phủ cho phép chưa thực hiện)

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

322/322\r\n phường- xã, thị trấn thực hiện cơ\r\n chế “một cửa”.

\r\n
\r\n

29.

\r\n
\r\n

Số cơ quan chuyên môn cấp thành phố\r\n và đơn vị hành chính cấp quận-huyện đạt yêu cầu về cơ sở vật chất, trang thiết\r\n bị theo quy định

\r\n
\r\n

40

\r\n
\r\n

18

\r\n
\r\n

22

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

30.

\r\n
\r\n

Số quận-huyện\r\n thực hiện mô hình một cửa hiện đại

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

24

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

Phụ lục 3

\r\n\r\n

THỐNG KÊ SỐ LƯỢNG CƠ QUAN, TỔ CHỨC

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Loại\r\n cơ quan

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Chia\r\n ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp\r\n thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận-huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường-xã

\r\n
\r\n

1

\r\n
\r\n

Cơ quan hành chính

\r\n
\r\n

755

\r\n
\r\n

4

\r\n
\r\n

419

\r\n
\r\n

322

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2

\r\n
\r\n

Đơn vị sự nghiệp công lập (đơn vị sự\r\n nghiệp dịch vụ công) trực thuộc

\r\n
\r\n

1.789

\r\n
\r\n

350

\r\n
\r\n

1.439

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3

\r\n
\r\n

Tổ chức khoa học\r\n và công nghệ công lập (cấp tỉnh, cấp huyện)

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

14

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

Phụ lục 4

\r\n\r\n

SỐ LƯỢNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Chia\r\n ra theo cấp hành chính

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ %

\r\n

(So\r\n với tổng số TTHC trong bộ TTHC)

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

Cấp\r\n thành phố

\r\n
\r\n

Cấp\r\n quận-huyện

\r\n
\r\n

Cấp\r\n phường-xã

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số TTHC được công khai đầy đủ, đúng quy định trên Cổng thông tin điện tử hoặc Trang thông tin điện tử\r\n của thành phố

\r\n
\r\n

2.182

\r\n
\r\n

1.581

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số lượng các TTHC thực hiện ở địa\r\n phương được giải quyết theo cơ chế một cửa

\r\n
\r\n

2.182

\r\n
\r\n

1.581

\r\n
\r\n

474

\r\n
\r\n

127

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số TTHC giải quyết theo cơ chế một\r\n cửa liên thông

\r\n
\r\n

119

\r\n
\r\n

08

\r\n
\r\n

88

\r\n
\r\n

23

\r\n
\r\n

5.3%

\r\n
\r\n

Phần\r\n lớn các TTHC thực hiện liên thông thuộc lĩnh vực nhà đất, đăng ký kinh doanh,\r\n hộ tịch

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

Phụ lục 5

\r\n\r\n

TỔNG HỢP CÁC VẤN ĐỀ XỬ LÝ TRONG QUÁ\r\nTRÌNH TRIỂN KHAI NHIỆM VỤ CCHC

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Đã\r\n xử lý/Đã thực hiện

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ %

\r\n

(So\r\n với tổng số TTHC trong bộ TTHC)

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra CCHC

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

06

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số phản ánh, kiến nghị của cá nhân,\r\n tổ chức đối với TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của địa phương

\r\n
\r\n

54

\r\n
\r\n

54

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số vấn đề đặt ra sau kiểm tra, đánh\r\n giá tình hình tổ chức và hoạt động của các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, cấp\r\n huyện

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

4.

\r\n
\r\n

Số VBQPPL không còn phù hợp sau khi\r\n rà soát văn bản quy phạm pháp luật thực hiện tại địa phương

\r\n
\r\n

357

\r\n
\r\n

357

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

5.

\r\n
\r\n

Số VBQPPL có dấu hiệu trái pháp luật\r\n sau khi tiến hành kiểm tra VBQPPL tại địa phương

\r\n
\r\n

47

\r\n
\r\n

41

\r\n
\r\n

87,2%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

6.

\r\n
\r\n

Số quy định của Chính phủ về phân cấp\r\n được thực hiện ở địa phương

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

02

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

7.

\r\n
\r\n

Số VBQPPL được tổ chức triển khai\r\n thực hiện tại địa phương (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)

\r\n
\r\n

52

\r\n
\r\n

52

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

8.

\r\n
\r\n

Số VBQPPL thực hiện tại địa phương\r\n được kiểm tra (tổng số các văn bản của các ngành, lĩnh vực)

\r\n
\r\n

110

\r\n
\r\n

110

\r\n
\r\n

100%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

9.

\r\n
\r\n

Số vấn đề phát hiện qua kiểm tra việc\r\n thực hiện VBQPPL tại địa phương

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

Phụ lục 6

\r\n\r\n

CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ

\r\n\r\n\r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n \r\n
\r\n

STT

\r\n
\r\n

Tiêu\r\n chí

\r\n
\r\n

Tổng\r\n số

\r\n
\r\n

Tỷ\r\n lệ % so với tổng số

\r\n
\r\n

Ghi\r\n chú

\r\n
\r\n

1.

\r\n
\r\n

Số lượng công chức cấp xã

\r\n
\r\n

3.540

\r\n
\r\n

-

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

2.

\r\n
\r\n

Số lượng cán bộ, công chức cấp xã đạt\r\n chuẩn theo quy định

\r\n
\r\n

5.904

\r\n
\r\n

89.7%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n

3.

\r\n
\r\n

Số cán bộ, công chức cấp xã được bồi\r\n dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong năm

\r\n
\r\n

1.414

\r\n
\r\n

21.4%

\r\n
\r\n

 

\r\n
\r\n\r\n

 

\r\n\r\n

 

\r\n\r\n
\r\n\r\n"

Từ khóa: 218/BC-UBND Báo cáo 218/BC-UBND Báo cáo số 218/BC-UBND Báo cáo 218/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo số 218/BC-UBND của Thành phố Hồ Chí Minh Báo cáo 218 BC UBND của Thành phố Hồ Chí Minh

Nội dung đang được cập nhật.
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đình chỉ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị đinh chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bị thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Được dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản hiện tại

Số hiệu 218/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 05/12/2014
Người ký Lê Thanh Liêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hướng dẫn () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Hủy bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bổ sung () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đình chỉ 1 phần () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Quy định hết hiệu lực () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Bãi bỏ () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Sửa đổi () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Đính chính () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Thay thế () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Điều chỉnh () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Dẫn chiếu () Xem thêm Ẩn bớt

    Xem chi tiết
    Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

Văn bản gốc đang được cập nhật

Tải văn bản Tiếng Việt
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.

ĐĂNG NHẬP
Quên mật khẩu?
Google Facebook

Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký

Đăng ký tài khoản
Google Facebook

Bạn đã có tài khoản? Hãy Đăng nhập

Tóm tắt

Số hiệu 218/BC-UBND
Loại văn bản Báo cáo
Cơ quan Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày ban hành 05/12/2014
Người ký Lê Thanh Liêm
Ngày hiệu lực
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Tình trạng
Đã biết
Để xem thông tin này, vui lòng đăng nhập tài khoản gói nâng cao. Nếu chưa có tài khoản vui lòng đăng ký.
Thêm ghi chú

Tin liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Bản án liên quan

  • Thuê trọ nhưng không đăng ký tạm trú, sinh viên bị xử phạt như thế nào?
  • Thu nhập từ lãi gửi tiền ở các tổ chức tín dụng có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không?
  • Hành vi lấn chiếm vỉa hè sẽ bị xử phạt như thế nào?
  • Đi xem phim và quay lén lại đăng lên mạng xã hội có bị xử phạt không

Mục lục

CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ SỐ VINASECO

Trụ sở: Số 19 ngõ 174 Trần Vỹ, Mai Dịch, Cầu Giấy, Hà Nội - Hotline: 088 66 55 213 - Email: [email protected]

ĐKKD: 0109181523 do Phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà Nội cấp ngày 14/05/2020

Sơ đồ WebSite

Hướng dẫn

Xem văn bản Sửa đổi

Điểm này được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017

Xem văn bản Sửa đổi