Số hiệu | 128/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 21/08/2018 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
\r\n ỦY BAN NHÂN\r\n DÂN | \r\n \r\n CỘNG HÒA XÃ\r\n HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | \r\n
\r\n Số: 128/BC-UBND \r\n | \r\n \r\n Thành phố\r\n Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 8 năm 2018 \r\n | \r\n
\r\n\r\n\r\n\r\n
KẾT\r\nQUẢ THỰC HIỆN GIỮA NHIỆM KỲ CHƯƠNG TRÌNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH GIAI ĐOẠN\r\n2016-2020
\r\n\r\nSau hai năm thực hiện các nhiệm vụ, giải\r\npháp được đề ra trong Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10\r\nnăm 2016 của Thành ủy về cải cách hành chính giai đoạn 2016 - 2020, Ủy ban nhân\r\ndân thành phố báo cáo kết quả đạt được như sau:
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Ngày 31 tháng 10 năm\r\n2016, Thành Ủy ban hành Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU về thực hiện\r\nNghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ X Chương trình cải cách hành chính\r\n(CCHC) giai đoạn 2016 - 2020 (Chương trình 18-CTrHĐ/TU), xác định\r\n05 mục tiêu, 8 nhóm nhiệm vụ, giải pháp. Để quán triệt Chương trình hành động, các cấp ủy\r\nđã tổ chức học tập, quán triệt đến tất cả các ngành, các cấp1, đồng thời\r\nyêu cầu các cơ quan, đơn vị bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng tâm\r\ncủa kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn thể.
\r\n\r\nTriển khai thực hiện Chương trình hành\r\nđộng số 18-CTrHĐ/TU, Ủy ban nhân\r\ndân thành phố (UBND thành phố) đã ban hành Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22\r\ntháng 11 năm 20162. Căn cứ vào Kế hoạch này, UBND thành phố\r\nban hành Kế hoạch công tác CCHC hàng năm3; đồng thời triển khai đồng\r\nbộ, đầy đủ từ thành phố đến cơ sở và các cơ quan ngành dọc trú đóng để thực hiện. Về\r\ncơ bản, UBND thành phố đã triển khai và hoàn thành tốt về chất lượng, tiến độ đối\r\nvới các nhiệm vụ đã đề ra trong Chương trình.
\r\n\r\nCông tác truyền thông hỗ trợ CCHC, tập\r\nhuấn, bồi dưỡng nghiệp vụ được thực hiện thường xuyên, góp phần nâng cao nhận\r\nthức và trách nhiệm của công chức, viên chức, cán bộ, đảng viên trong thực hiện\r\nnhiệm vụ CCHC; được sự đồng lòng “chung tay CCHC” của người dân, doanh nghiệp.
\r\n\r\n2. Kết quả thực hiện\r\nnhiệm vụ được giao tại phần III.2 Chương trình 18-CTrHĐ/TU về tổ chức\r\nthực hiện
\r\n\r\nUBND thành phố đã triển khai tổ chức\r\nthực hiện 05/05 nhiệm vụ được giao: xây dựng các Kế hoạch để triển khai Chương\r\ntrình 18-CTrHĐ/TU4; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải\r\npháp đồng bộ cải thiện\r\ncác chỉ số: nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI), hiệu quả quản trị và hành chính\r\ncông cấp tỉnh (PAPI) và CCHC (PAR Index) để nâng cao năng lực quản lý của bộ máy chính\r\nquyền; ban hành Quy định về Thư xin lỗi người dân, doanh nghiệp trong trường hợp\r\ngiải quyết TTHC trễ hạn; chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện; tổ chức đánh giá kết\r\nquả thực hiện CCHC hàng năm5. Nhìn chung, hoạt động chỉ đạo điều\r\nhành đã đi vào nề nếp, góp phần quyết định vào kết quả thực hiện Chương trình\r\n18-CTrHĐ/TU.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Kết quả thực hiện\r\ncác mục tiêu
\r\n\r\n1.1. Mục tiêu 1: CCHC tiến hành trên\r\ncơ sở đồng bộ với thực hiện các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng về xây dựng hệ\r\nthống chính trị, đổi mới phương\r\nthức và nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng
\r\n\r\n- Trong 02 nhiệm kỳ Đại hội Đảng bộ\r\nthành phố liên tiếp (lần thứ IX nhiệm kỳ 2010 - 20156; lần thứ\r\nX nhiệm kỳ 2015 - 2020), thành phố đều ban hành và xác định Chương trình CCHC\r\nlà một trong những chương trình đột phá để thực hiện Nghị quyết của Đại hội. Để triển\r\nkhai thực hiện Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy\r\nvề CCHC giai đoạn 2016 - 2020, Ban Cán sự đảng UBND thành phố chỉ đạo UBND thành\r\nphố kịp thời cụ thể hóa các nội dung của Nghị quyết vào trong kế hoạch triển\r\nkhai công tác ngắn hạn, dài hạn của thành phố và từng cơ quan, đơn vị. Trên cơ\r\nsở Kế hoạch của thành phố, 100% các sở, ban, ngành, UBND quận - huyện (có sự\r\ntrao đổi xin ý kiến chỉ đạo với cấp ủy cùng cấp) đều xây dựng kế hoạch thực hiện\r\nChương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 và phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng\r\ncơ quan, đơn vị triển khai thực hiện.
\r\n\r\nĐể đánh giá việc chỉ đạo, lãnh đạo\r\ntrong công tác CCHC, các cấp chính quyền đều thành lập Ban Chỉ đạo CCHC7\r\nđể tập trung chỉ đạo, lãnh đạo và thực hiện tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực\r\nhiện, nhằm đúc kết những ưu điểm, hạn chế và đề ra các giải pháp trong thời\r\ngian tới. Qua công tác sơ kết, tổng kết, nhận thấy các cơ quan, đơn vị\r\nđặc biệt quan tâm đến công tác CCHC, có xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể\r\ntriển khai thực hiện, thường xuyên chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra các\r\nhoạt động; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, đơn vị có thành tích\r\ntrong việc triển khai thực hiện và các mô hình hiệu quả trong công tác CCHC.
\r\n\r\n- Theo chỉ đạo của Ban Thường vụ Thành\r\nủy, trong kế hoạch công tác Đảng, các cơ sở Đảng phải có nội dung chỉ đạo, lãnh\r\nđạo nhiệm vụ CCHC của chính quyền. Hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm\r\ntra Thành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố xây dựng kế hoạch và tiến\r\nhành kiểm tra, giám sát, thanh tra đối với các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị và\r\nngười đứng đầu trong công tác chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện công\r\ntác CCHC, kịp thời chấn chỉnh những mặt còn hạn chế, thiếu sót của cấp\r\ndưới, đồng thời chỉ đạo\r\nrà soát, bổ sung nội dung, giải pháp thực hiện CCHC8. Riêng đối\r\nvới chính quyền, UBND thành phố đã thành lập đoàn để kiểm tra định\r\nkỳ 285 lượt đối với công tác triển khai thực hiện công tác CCHC tại các sở,\r\nban, ngành, UBND quận, huyện, phường, xã - thị trấn.
\r\n\r\nVới mục tiêu tiếp tục đổi mới phương\r\nthức lãnh đạo của Thành ủy, thực hiện đồng bộ cải cách thủ tục hành chính\r\n(TTHC) trong Đảng, Ban Thường vụ Thành ủy đã kiện toàn và hợp nhất Ban chỉ đạo\r\nThành ủy về cải cách TTHC trong Đảng và Ban chỉ đạo Công nghệ\r\nthông tin Thành ủy thành Ban chỉ đạo Thành ủy về cải cách TTHC và ứng dụng công\r\nnghệ thông tin của Đảng bộ thành phố. Các cấp ủy, các ban Thành ủy đã tổ chức\r\ntriển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo của thành phố về thực hiện cải\r\ncách TTHC trong Đảng và ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng.
\r\n\r\n1.2. Mục tiêu 2: Đẩy mạnh CCHC nhằm\r\nxây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng\r\nđộng, ứng dụng có hiệu quả thành tựu phát triển khoa học -\r\ncông nghệ, nhất là công nghệ thông tin; chủ trọng cải cách thủ tục hành chính,\r\nđảm bảo thuận lợi nhất cho nhân dân và doanh nghiệp, góp phần tích cực phòng,\r\nchống quan liêu, tham nhũng, lãng phí; huy động và sử\r\ndụng có hiệu quả các nguồn lực và sự tham gia của mọi người dân vào công tác\r\nCCHC
\r\n\r\n- Hiện đại hóa nên hành chính được đẩy\r\nmạnh với các ứng dụng công nghệ thông tin theo quy trình kết nối liên thông\r\nmang lại hiệu quả thiết thực, đáp ứng yêu cầu chỉ đạo, điều hành của thành phố\r\nvà phục vụ người dân, doanh nghiệp; TTHC được cải cách cơ bản, kiểm soát chặt\r\nchẽ việc quy định và thực hiện TTHC, chuẩn hóa và minh bạch công khai thông tin\r\nvề TTHC, áp dụng nhiều giải pháp, mô hình hiệu quả. Huy động sự tham gia của người\r\ndân, các tổ chức đoàn thể chung tay CCHC thông qua việc giám sát, đề xuất đơn\r\ngiản hóa TTHC đã góp phần đẩy mạnh CCHC hướng đến đáp ứng mục tiêu đặt ra xây dựng nền\r\nhành chính dân chủ, trong sạch, chuyên nghiệp, hiện đại, năng động.
\r\n\r\nNăm 2016 - 2017, tỷ lệ hài lòng của\r\nngười dân, doanh nghiệp đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và: 05 loại hình\r\ndịch vụ công9 (bao gồm tỷ lệ hài lòng và tỷ\r\nlệ bình thường) bình quân đạt trên 80%10. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ\r\nđúng hạn khoảng 98-99%11.
\r\n\r\n1.3. Mục tiêu 3: Xây dựng tổ chức bộ\r\nmáy tinh gọn, hoạt\r\nđộng có hiệu lực, hiệu quả, xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, phản định rõ trách\r\nnhiệm giữa các cơ quan, giữa các cấp chính quyền; xây dựng đội\r\nngũ cán bộ, công chức có đủ phẩm chất chính trị,\r\ntrình độ chuyên môn nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm\r\nvà tận tụy phục vụ nhân dân; đáp ứng tốt yêu cầu xây dựng, phát triển bền vững\r\nvà hội nhập quốc tế, xây dựng thành phố Hồ Chí Minh có chất lượng sống tốt, văn minh, hiện\r\nđại, nghĩa tình.
\r\n\r\nThành phố tiếp tục rà soát quy chế tổ\r\nchức hoạt động của đơn vị, hoàn thiện quy chế làm việc, kiện toàn và sắp xếp bộ máy\r\ntheo hướng tinh gọn, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước phù hợp\r\nvới lĩnh vực quản lý, điều hành. Với mục tiêu xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức,\r\nviên chức có số lượng, cơ cấu hợp\r\nlý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, tính đến nay, thành phố đã phê\r\nduyệt 31/31 (đạt 100%) đề án vị trí việc làm của các cơ quan hành chính nhà nước12;\r\ntriển khai thực hiện Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 ngày 11 năm 2017 của Ban Thường vụ\r\nThành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và kết luận\r\nsố 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế.\r\nBên cạnh đó, Chương trình nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho hệ thống chính\r\ntrị đã nhận được sự quan tâm, chỉ đạo thường xuyên của lãnh đạo Thành ủy, UBND\r\nthành phố, gắn kết tốt với thực hiện các chủ trương về thí điểm cơ chế, chính\r\nsách đặc thù theo Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội,\r\nnâng cao trình độ và năng lực thi hành công vụ, nhiệm vụ cho cán bộ, công chức,\r\nviên chức cũng như tạo bước phát triển mới trong thu hút nguồn nhân lực chất lượng\r\ncao, góp phần thực hiện có hiệu quả các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
\r\n\r\n1.4. Mục tiêu 4: Xây dựng chính quyền\r\nđiện tử phù hợp với đô\r\nthị đặc biệt tương thích với mô hình Chính phủ điện tử, có mô hình hiệu quả cho\r\ntừng cấp, đảm bảo công khai minh bạch; tạo môi trường\r\nkinh doanh bình đẳng, thông\r\nthoáng, thuận lợi nhằm giảm thiểu về thời gian và chi\r\nphí của các doanh nghiệp thuộc, mọi thành phần kinh tế trong việc tuân\r\nthủ thủ tục hành chính.
\r\n\r\nThành phố xác định ứng dụng công nghệ\r\nthông tin trong các cơ quan quản lý nhà nước là khâu đột phá quan trọng, giúp cải\r\nthiện, nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác quản lý, điều hành tạo thuận lợi\r\ncho cá nhân và tổ chức trong giải quyết TTHC, là cơ sở để xây dựng chính quyền\r\nđiện tử; phê duyệt và bước đầu triển khai Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh\r\ntrở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”: ban hành Kế hoạch số\r\n5205/KH-UBND tổ chức xây dựng Đề án “Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành\r\nđô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025”, ban hành Quyết\r\nđịnh số 6179/QĐ-UBND ngày 23 tháng 11 năm 2017; tổ chức hội nghị công bố Đề án.
\r\n\r\nSo với đầu nhiệm kỳ, có sự gia tăng đáng kể về\r\nsố lượng văn bản được liên thông qua trục văn bản thành phố; số lượng hộp\r\nthư điện tử đã cấp; số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, cụ\r\nthể như sau: Đến tháng 3 năm 2018, số lượng liên thông qua trục văn bản thành\r\nphố là 2.686.000 văn bản (đầu nhiệm kỳ là 608.707 văn bản); số lượng hộp thư điện tử\r\nđã cấp là 21.800 hộp thư (đầu nhiệm kỳ là 17.135 hộp thư; số lượng dịch vụ công trực\r\ntuyến mức độ 3 là\r\n590 thủ tục (đầu nhiệm kỳ là 426 thủ tục), mức độ 4 là 95 thủ tục (đầu nhiệm kỳ\r\nlà 46 thủ tục). Đặc biệt, tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp qua mạng và tỷ lệ đăng\r\nký đầu tư qua mạng vượt chỉ tiêu do thành phố đề ra, cụ thể: Năm 2017, tỷ lệ\r\nđăng ký doanh nghiệp qua mạng là 70,98% (194.665/274.267 hồ sơ), so với đầu nhiệm\r\nkỳ là 6,88% (13.543/196.706 hồ sơ); tỷ lệ đăng ký đầu tư qua mạng là 33,57%\r\n(1.784/5.315 hồ sơ), so với đầu nhiệm kỳ là\r\n1,24% (41/3.318 hồ sơ)13.
\r\n\r\nVề số lượng dịch vụ công trực tuyến mức\r\nđộ 3, mức độ 4 trong giải quyết TTHC so với các TTHC đã được công bố: đến tháng\r\n3 năm 2018, tỷ lệ số lượng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đạt 38,09%\r\n(590/1.549 thủ tục), mức độ 4 đạt 6,13% (95/1.549 thủ tục), về hiệu quả sử dụng các\r\ndịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4: năm 2017, trong 560.638 hồ sơ xử lý\r\nđối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 3, có 48.770 hồ sơ được xử\r\nlý trực tuyến (đạt 8,6%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp; trong 406.821 hồ\r\nsơ xử lý đối với các TTHC đã được triển khai trực tuyến mức độ 4, có 248.578 hồ\r\nsơ được xử lý trực tuyến (đạt 61%), số hồ sơ còn lại được nộp trực tiếp14.
\r\n\r\n1.5. Mục tiêu 5: Phấn đấu Chỉ số Cải\r\ncách hành chính (PAR index) của thành phố năm trong nhóm 05 địa phương dẫn đầu của cả\r\nnước
\r\n\r\nQua quá trình triển khai đánh giá, chỉ\r\nsố CCHC của thành phố được cải thiện, hạn chế thấp nhất các nội dung bị trừ điểm\r\nqua từng năm, cải thiện vị trí thứ tự của thành phố với các tỉnh thành: Năm\r\n2017, chỉ số CCHC của thành phố (PAR Index) có vị trí thứ tự 10/63 tỉnh, thành\r\nphố (năm 2016 là 15/63 và năm 2015 là 18/63).
\r\n\r\n2. Kết quả thực hiện\r\ncác giải pháp, nhiệm vụ chủ yếu
\r\n\r\n2.1 Tăng cường sự lãnh đạo,\r\nchỉ đạo cấp ủy, chính quyền trong công tác cải cách hành chính, phát huy vai\r\ntrò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội của Đảng đối với\r\ncông tác cải cách hành chính
\r\n\r\n- Tiếp tục tăng cường quán triệt Nghị\r\nquyết số 17-NQ/TW Hội nghị lần thứ Năm, Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về\r\nđẩy mạnh CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước, Thành Ủy\r\nban hành Chương trình hành động số 10-CTrHĐ/TU ngày 17 tháng 5 năm\r\n2011 và Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU ngày 31 tháng 10 năm 2016 để quán\r\ntriệt và chỉ đạo các cấp ủy Đảng tổ chức quán triệt Nghị quyết đến tất cả các\r\nngành, các cấp, đồng thời yêu cầu bổ sung vào làm một trong những nội dung trọng\r\ntâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính quyền, đoàn\r\nthể thành phố. Hàng năm, thực hiện các văn bản của Đảng và Nhà nước có liên\r\nquan công tác CCHC và Chương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU của Thành ủy,\r\ncác cấp ủy đảng đã tổ chức triển khai, quán triệt và thực hiện nghiêm chỉ đạo về\r\nthực hiện cải cách TTHC và ứng dụng công nghệ thông tin trong Đảng; đồng thời\r\nđã lãnh đạo và cho ý kiến để chính quyền, đoàn thể chính trị - xã hội\r\nxây dựng Kế hoạch, chương trình CCHC triển khai thực hiện tại cơ quan, đơn vị,\r\nđịa phương. Điều này, tạo sự thống nhất, đồng thuận về nhận thức và tầm quan trọng\r\ncủa công tác CCHC gắn với việc thực hiện nhiệm vụ chính trị tại cơ quan, đơn vị,\r\nđịa phương.
\r\n\r\nCông tác kiểm tra CCHC, thanh tra, kiểm\r\ntra công vụ được đẩy mạnh. Hàng năm, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra\r\nThành ủy, Đảng ủy Khối Dân - Chính - Đảng thành phố đều xây dựng kế hoạch và tiến\r\nhành kiểm tra, giám sát đối với các cấp ủy, các cơ quan, đơn vị và người đứng đầu\r\ntrong công tác chỉ đạo, lãnh đạo và triển khai thực hiện công tác CCHC. Riêng đối\r\nvới chính quyền, UBND thành phố đã thành lập đoàn để kiểm tra định kỳ và đột xuất\r\n285 lượt đối với công tác triển khai thực hiện công tác CCHC, cải cách TTHC.
\r\n\r\n- Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể\r\nchính trị - xã hội của Đảng phát huy vai trò giám sát trong việc thực hiện công\r\ntác CCHC của thành phố15. Thông qua hoạt động giám sát đã kiến\r\nnghị chính quyền các cấp của thành phố tăng cường các giải pháp quản lý nhà nước\r\ntrên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực CCHC, qua đó góp phần bảo vệ quyền và lợi\r\ních chính đáng, hợp pháp của\r\nngười dân. Song song với các hoạt động giám sát theo quy định, Ủy ban Mặt trận\r\nTổ quốc Việt Nam thành phố và UBND thành phố đã ký kết Chương trình phối hợp\r\ngiám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức,\r\nviên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan\r\nhành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 - 2020. Trên\r\ncơ sở Kết luận của Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\nthành phố ban hành chính thức chương trình giám sát năm gửi đến các tổ chức\r\nchính trị - xã hội thành phố, đồng thời hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các\r\nquận, huyện phối hợp các tổ chức chính trị - xã hội và Hội đồng nhân dân cùng cấp xây dựng\r\nchương trình phối hợp giám sát phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của từng\r\nđịa phương16.\r\nTrong năm 2018, Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực\r\nhiện đánh giá sự hài lòng của người dân đối với 04 sở, 02 quận và 01 huyện và\r\nkhảo sát sự hài lòng cán bộ là lãnh đạo đối với cơ quan, đơn vị do mình phụ\r\ntrách.
\r\n\r\n2.2. Cải cách thể chế hành chính, nâng\r\ncao hiệu quả công tác xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL)
\r\n\r\nThành ủy, UBND thành phố đã chủ động xây\r\ndựng và đề xuất cơ chế, chính sách đặc thù cho thành phố Hồ Chí Minh kết hợp với\r\nquá trình chuẩn bị sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 10-NQ/TW ngày\r\n10 tháng 8 năm 2012 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển thành\r\nphố Hồ Chí Minh đến năm 2020. Ngày 24 tháng 11 năm 2017, Quốc hội đã ban hành\r\nNghị quyết số 54/2017/QH14\r\nvề thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. UBND\r\nthành phố đã ban hành Kế hoạch về triển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị\r\nquyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội.
\r\n\r\nTriển khai Luật ban hành VBQPPL, Luật\r\nTổ chức chính quyền địa phương, thành phố đã rà soát 10 chuyên đề, số hóa và cập\r\nnhật 4.048 văn bản QPPL do Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành từ năm\r\n1975 đến năm 2016 trên Cơ sở dữ liệu quốc gia; cập nhật 810 văn bản của Hội đồng\r\nnhân dân, UBND quận - huyện còn hiệu lực thi hành đến ngày 31 tháng 12 năm 2015\r\nvà 61 VBQPPL do Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành; hoàn thiện về thể\r\nchế đối với công tác ban hành văn bản QPPL và kiểm tra, xử lý rà soát hệ thống\r\nhóa văn bản QPPL trên địa bàn thành phố17. Từ năm 2016 đến quý I/2018, thành\r\nphố ban hành 184 văn bản QPPL, trong đó nhiều văn bản quy định chính sách, rút ngắn thời gian\r\ngiải quyết hồ sơ hành chính, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp18.
\r\n\r\nCông tác kiểm tra, rà soát, hệ thống\r\nhóa văn bản quy phạm pháp luật tiếp tục được triển khai kịp thời, nội dung bám\r\nsát yêu cầu nhiệm vụ, chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền. Công tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật\r\ncủa Hội đồng nhân dân, UBND thành phố ban hành được thực hiện hàng năm. Trên cơ\r\nsở rà soát, Chủ tịch UBND thành phố ban hành quyết định công bố VBQPPL\r\nhết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần. Sở Tư pháp giúp UBND thành phố tự kiểm tra 100%\r\nvăn bản do UBND ban hành và kiểm tra theo thẩm quyền 100% văn bản do Hội\r\nđồng nhân dân, UBND quận, huyện gửi đến kiểm tra.
\r\n\r\nCông tác theo dõi thi hành pháp luật\r\ntiếp tục được thành phố chỉ đạo triển khai có trọng tâm, trọng điểm và đồng bộ\r\nvới công tác xây dựng, rà soát, kiểm tra và xử lý VBQPPL trên địa bàn thành phố.\r\nHàng năm, ngoài việc thực hiện theo dõi tình hình thi hành pháp luật chung,\r\nthông qua việc thu thập thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, qua\r\nphản ánh, kiến nghị của cơ quan, tổ chức, thành phố còn thực hiện việc theo dõi\r\nthi hành pháp luật trong các lĩnh trọng tâm19.
\r\n\r\n2.3. Cải cách thủ tục hành chính
\r\n\r\nChương trình hành động số 18-CTrHĐ/TU xác định: đẩy\r\nmạnh cải cách TTHC là khâu đột phá để tạo môi trường thuận lợi, minh bạch cho hoạt\r\nđộng của người dân và doanh nghiệp. Thành phố đã tổ chức thực hiện đầy đủ 05 nội\r\ndung cải cách TTHC. TTHC được cải cách cơ bản, có những chuyển biến tích cực,\r\nrõ nét hơn so với đầu nhiệm kỳ. Nhiều giải pháp, mô hình được nghiên cứu, triển khai\r\nthực hiện có hiệu quả; điều này giúp tỷ lệ giải quyết TTHC đúng hạn được nâng\r\ncao và tạo sự hài lòng, đồng thuận, chia sẻ từ các cơ quan truyền thông, cá\r\nnhân, tổ chức; góp phần tạo thuận lợi cho môi trường kinh doanh để nâng cao\r\nnăng lực cạnh tranh quốc gia. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ đúng hạn đối với tổng số\r\nTTHC được giải quyết của thành phố đạt trung bình 98-99%. Một số kết quả nổi bật:
\r\n\r\n- Về rà soát, chuẩn hóa, đơn giản\r\nhóa TTHC, bên cạnh việc rà soát, đơn giản hóa TTHC theo lĩnh vực trọng tâm\r\nhướng đến việc giảm thời gian giải quyết, giảm thành phần hồ sơ, tiết kiệm chi\r\nphí tuân thủ TTHC trong lĩnh vực đầu tư-đăng ký kinh doanh; y tế, tư pháp, hộ tịch,\r\ngiáo dục20; thành phố đã thực hiện tổng rà soát\r\ntrên 2.000 hồ sơ, quy trình, bãi bỏ các thủ tục hết hiệu lực, thủ tục không còn\r\nphù hợp. Từ kết quả rà soát, thành phố công bố chuẩn hóa 100% các thủ tục đã đủ\r\nđiều kiện công bố (Chủ tịch UBND thành phố ban hành 56 Quyết định, công bố\r\n1.549 thủ tục thuộc thẩm quyền giải quyết của 03 cấp); kiến nghị cơ quan có thẩm\r\nquyền sửa đổi, bổ sung quy định đối với các thủ tục chưa đáp ứng điều kiện công\r\nbố (quy định\r\nchưa rõ thời gian giải quyết, thành phần hồ sơ...). Việc cập nhật công bố được\r\nthực hiện thường xuyên khi có văn bản quy định điều chỉnh về thủ tục hành\r\nchính.
\r\n\r\n- Về công khai, minh bạch thông tin\r\nTTHC,\r\nso với hình thức niêm yết thủ tục bảng\r\ngiấy trước đây thì đến nay hình thức công khai đa dạng hơn. Người dân, doanh\r\nnghiệp có thể tiếp cận, tìm hiểu trực tiếp tại cơ quan tiếp nhận hồ sơ hoặc có thể gián\r\ntiếp qua website của các đơn vị hoặc tra cứu từ cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC;\r\nđồng thời có thể theo dõi, giám sát tiến độ giải quyết hồ sơ thông qua một cửa điện\r\ntử; thực hiện việc phản ánh, kiến nghị về TTHC qua nhiều kênh thông tin và được\r\nphản hồi kết quả xử\r\nlý.
\r\n\r\n- Cải cách trong giải quyết thủ tục được\r\nđẩy mạnh gắn với các giải\r\npháp ứng dụng công nghệ thông tin. Nhiều giải pháp, mô hình hiệu quả được\r\náp dụng21. Riêng năm 2017, 35/48 đơn vị cấp sở,\r\ncấp huyện có các giải pháp, sáng kiến rút ngắn thời gian giải quyết, đơn giản hóa\r\nthành phần hồ sơ, tiết\r\nkiệm chi phí tuân thủ TTHC22. Đa dạng hóa cách thức thực hiện thủ tục\r\nđể người dân,\r\ndoanh nghiệp lựa chọn: Mô hình một cửa, một cửa liên thông, kết hợp ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin, ISO 9001/ISO điện tử, phối hợp với hệ thống bưu điện tiếp\r\nnhận, trả kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích; liên\r\nthông điện tử trong nội bộ cơ quan, giữa các cơ quan trong thành phố, giữa các\r\ncơ quan của thành phố với cơ quan ngành dọc; số lượng cơ quan, đơn vị áp dụng\r\nmô hình một cửa điện tử và số lượng TTHC được cung cấp dịch vụ công trực tuyến\r\nmức độ 3, 4 ngày càng được mở rộng23.
\r\n\r\nCơ sở dữ liệu về TTHC tập trung của\r\nthành phố được xây dựng từ năm 2017, dự kiến năm 2018 đưa vào khai thác góp phần\r\nhiện đại hóa cải cách TTHC, tạo sự đồng bộ và thống nhất trong quản lý, giải quyết\r\nTTHC.
\r\n\r\n- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát\r\nviệc giải quyết TTHC trên địa bàn và tăng cường vai trò người đứng đầu trong việc\r\nhạn chế thấp nhất tỷ lệ hồ sơ bị trễ hạn, hồ sơ bị bổ sung nhiều lần24;\r\nchấn chỉnh thái độ chưa đúng mực, xử lý nghiêm các hành vi\r\ntiêu cực của công chức, viên chức; tiếp nhận xử lý các phản ánh, kiến nghị của\r\nngười dân, doanh nghiệp được thực hiện nghiêm túc, đúng quy định25.
\r\n\r\n2.4. Cải cách tổ chức bộ máy Nhà nước
\r\n\r\n- Thực hiện các quy định pháp luật về\r\ntổ chức, bộ máy, Thành phố thường xuyên lãnh đạo, chỉ đạo triển khai rà soát về\r\nvị trí, chức năng, nhiệm vụ,\r\nquyền hạn, cơ cấu tổ chức, biên chế của Sở, ban, ngành, UBND quận - huyện để kiện toàn bộ\r\nmáy theo hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả26 và đã ban hành các Quy\r\nchế (mẫu) về tổ chức và hoạt động các cơ quan chuyên môn thuộc UBND quận - huyện,\r\nQuy chế tổ chức và hoạt động của sở - ngành. Thành phố ban hành Chỉ thị số 15/CT-UBND\r\nngày 04 tháng 12 năm 2017 về việc tăng cường thực hiện các quy định về trách\r\nnhiệm giải trình trong hoạt động công vụ. Các sở, ngành, quận, huyện đã nghiêm\r\ntúc quán triệt, chỉ đạo triển khai thực hiện Chỉ thị này tại đơn vị, địa\r\nphương.
\r\n\r\n- Công tác phân cấp quản lý, ủy quyền\r\ngiữa UBND thành phố với sở, ban- ngành, UBND quận - huyện, phường, xã - thị trấn\r\ntiếp tục được đẩy mạnh trên hầu hết các lĩnh vực quản lý nhà nước như: xây dựng,\r\nmôi trường, giao thông, đăng ký kinh doanh, đầu tư, đào tạo, tiếp khách nước\r\nngoài, lao động, văn hóa, thông tin. Bên cạnh đó, thành phố cũng chú trọng công\r\ntác “xã hội hóa” các lĩnh vực y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, tư pháp và đẩy\r\nmạnh công tác “cổ phần hóa” các doanh nghiệp nhà nước theo tiến độ27.\r\nHuy động các nguồn vốn cho đầu tư phát triển tiếp tục tăng trưởng, phục vụ cho\r\nnhu cầu phát triển kinh tế xã hội thành phố. Thành phố tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý,\r\nphân cấp ủy quyền cho cơ sở28;\r\nphát huy định chế tài chính của Công ty đầu tư tài chính nhà nước thành phố để\r\nhuy động nguồn lực đầu tư, chính sách khuyến khích lãi suất, kích cầu đầu tư;\r\ntăng nguồn lực đầu tư, đồng thời đổi mới mục tiêu, phương thức, cơ cấu và nguồn\r\nvốn đầu tư; tập trung cho các mục tiêu ưu tiên, các chương trình phát triển\r\ncông nghệ cao, công nghiệp hỗ trợ, giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao. Đồng\r\nthời tăng cường chuyển các cơ sở công lập đang hoạt động theo cơ chế sự nghiệp\r\nmang nặng tính hành chính bao cấp sang cơ chế tự chủ cung ứng dịch vụ công ích theo hướng\r\ntăng quyền tự chủ về tổ chức quản lý, hạch toán đầy đủ chi phí, cân đối thu chi…; cải tiến chất\r\nlượng, nâng cao hiệu quả và cung cấp tốt dịch vụ, sản phẩm; bảo đảm quyền lợi và cơ hội\r\ntiếp cận bình đẳng của người\r\nthụ hưởng, đặc biệt là trong các lĩnh vực văn hóa, giáo dục và y tế.
\r\n\r\n2.5. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội\r\nngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
\r\n\r\n- Triển khai Chương trình hành động của\r\nThành ủy về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của thành phố giai đoạn 2016 -\r\n2020, thành phố đã ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình với 6 chương trình\r\nnhánh. Trên cơ sở Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức giai đoạn\r\n2016 - 202029 và các Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán\r\nbộ, công chức, viên chức thành phố30, thành phố đã tổ chức các lớp đào tạo,\r\nbồi dưỡng về lý luận chính trị, quản lý nhà nước, đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ,\r\nngoại ngữ và bồi dưỡng nghiệp vụ\r\nvề quản lý nhà nước trong lĩnh vực y tế, giáo dục, đô thị...trong nước và nước\r\nngoài cho 26.556 lượt cán bộ, công chức, viên chức.
\r\n\r\n- Thành phố tiếp tục thực hiện chế độ\r\nthi tuyển công chức theo nguyên tắc cạnh tranh; thực hiện tiếp nhận công chức\r\nkhông qua thi và xét chuyển cán bộ, công chức cấp xã thành công chức cấp huyện và tuyển\r\ndụng viên chức theo quy định. Triển khai đồng bộ công tác đánh giá công chức,\r\nviên chức kết hợp với công tác đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm, luân\r\nchuyển và giải quyết chế độ, chính sách.
\r\n\r\n- Tiếp tục triển khai thực hiện Đề án\r\nvị trí việc làm của các Sở, ban - ngành, UBND quận - huyện, đẩy nhanh tiến độ\r\ntrình phê duyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập và quyết liệt\r\ntriển khai thực hiện chính sách tinh giản biên chế. Thành phố đang tập trung\r\ntriển khai thực hiện Kết luận số 224-KL/TU ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ\r\nThành ủy về thực hiện Thông báo số 30-TB/TW ngày 23 tháng 5 năm 2017 và kết luận\r\nsố 17-KL/TW ngày 11 tháng 9 năm 2017 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế. Đến nay, thành\r\nphố đã thực hiện tinh giản biên chế 317 trường hợp.
\r\n\r\n- Thái độ phục vụ của cán bộ, công chức\r\ntrong giải quyết công việc cho người dân và doanh nghiệp có tiến bộ hơn nhưng\r\ncũng còn hiện tượng né tránh, sợ trách nhiệm, thái độ thờ ơ trong giải quyết\r\ncông việc tồn tại trong một bộ phận cán bộ, công chức. Do đó, nhằm nâng cao ý\r\nthức, trách nhiệm của công chức trong hoạt động nhiệm vụ, công vụ và quan hệ xã\r\nhội, UBND thành phố đã ban hành Quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức và\r\nngười lao động làm việc trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập\r\ntrên địa bàn thành phố31. Thành phố thành lập Đoàn kiểm tra để\r\nkiểm tra đột xuất đối với việc triển khai thực hiện Quy tắc này.
\r\n\r\n2.6. Cải cách tài chính công
\r\n\r\nĐể thực hiện hiệu quả của yêu cầu\r\nCCHC công, thành phố chỉ đạo tập trung vào cải cách quản lý tài chính của các\r\ncơ quan hành chính và các đơn vị sự nghiệp công lập.
\r\n\r\n- Đối với các cơ quan hành chính nhà\r\nnước: 100% cơ quan hành chính thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử\r\ndụng kinh phí quản lý hành chính đối với cơ quan nhà nước theo Nghị định số\r\n130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07\r\ntháng 10 năm 2013 của Chính phủ và 100% cơ quan hành chính đã xây dựng quy chế\r\nchi tiêu nội bộ và có tiết kiệm kinh phí. Kinh phí tiết kiệm chi phí hành chính\r\nđược sử dụng để tăng thu nhập góp phần ổn định đời sống cán bộ, công chức32.
\r\n\r\n- Đối với đơn vị sư nghiệp công lập:\r\ntiếp tục giao tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định\r\nsố 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ33. Tuy nhiên, Nghị định này không dùng để\r\nthực hiện trực tiếp mà chỉ là quy định khung, làm cơ sở để các Bộ ngành tham\r\nmưu cho Chính phủ ban hành Nghị định quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực\r\ncụ thể. Đến nay, Chính\r\nphủ chỉ mới ban hành 02/7 quy định cơ chế tự chủ trong từng lĩnh vực (Nghị định\r\nsố 141/2016/NĐ-CP và thực hiện tự chủ của tổ chức Khoa học và Công nghệ theo\r\nNghị định số 54/2016/NĐ-CP). Do đó, hầu hết các lĩnh vực còn lại (giáo dục đào\r\ntạo; y tế; giáo dục nghề nghiệp; văn hóa, thể thao và du lịch; thông tin, truyền\r\nthông và báo chí) vẫn tiếp tục thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày\r\n25 tháng 4 năm 2006.
\r\n\r\n2.7. Hiện đại hóa hành chính
\r\n\r\n- Ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\nhoạt động của cơ quan hành chính
\r\n\r\n+ Tổ chức xây dựng đề án “Xây dựng\r\nthành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm\r\nnhìn đến năm 2025”. Năm 2018, Thành phố tập trung xây dựng Kế hoạch thực hiện 4\r\nnhiệm vụ trọng tâm của Đề án (Kế hoạch số 1008/KH-UBND về “Xây dựng Kho dữ liệu\r\ndùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở cho thành phố”, Kế hoạch số\r\n1009/KH-UBND về xây dựng Trung tâm Điều hành đô thị thông minh của Thành phố Hồ\r\nChí Minh, Kế hoạch số 1010/KH-UBND ngày 14 tháng 3 năm 2018 về thành lập Trung\r\ntâm an toàn thông tin thành phố (SOC) và Kế hoạch 1082/KH-UBND ngày 20 tháng 3\r\nnăm 2018 triển khai Đề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị\r\nthông minh giai đoạn 2017 - 2020, tầm nhìn đến năm 2025); đồng thời quyết định\r\nthí điểm Đề án đô thị thông minh tại Quận 1, Quận 12 và Khu đô thị mới Thủ\r\nThiêm.
\r\n\r\n+ Tiếp tục thúc đẩy xây dựng và triển\r\nkhai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở. Thành phố đã thực hiện tổ chức\r\ntriển khai tập trung các ứng dụng các sở - ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ\r\nliệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này. Hệ thống\r\nliên thông văn bản điện tử của thành phố tiếp tục được triển khai và kết nối\r\nliên thông đối với các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến cơ sở. Hệ thống Hội nghị\r\ntrực tuyến tiếp tục được sử dụng hiệu quả. Hệ thống thư điện tử đang hoạt động ổn\r\nđịnh, được sử dụng thông dụng và hiệu quả, giúp tiết kiệm thời gian và kinh phí\r\nhoạt động; thực hiện việc áp dụng chữ ký điện tử trong trao đổi văn bản điện\r\ntử, thư mời họp, tiến dần đến chấm dứt tình trạng sử dụng văn bản giấy34.\r\nThành phố đã triển khai thực hiện các hệ thống thông tin chuyên ngành tại các Sở,\r\nban - ngành trên lĩnh vực: Quản lý cán bộ công chức; quản lý đô thị, dân cư, Hộ\r\ntịch, quản lý thuế và tích hợp dữ liệu doanh nghiệp, đầu tư nước ngoài tại cấp phép\r\nlao động nước ngoài, và hệ thống quản lý số liệu xuất nhập khẩu trên địa bàn\r\nthành phố. Bên cạnh đó, thành phố thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong\r\nmột số ngành, lĩnh vực cấp bách như: Giảm ùn tắc giao thông, Chống ngập, Giáo dục\r\nY tế, An ninh trật tự. Thành phố từng bước hoàn thành ứng dụng công nghệ thông\r\ntin tại các quận, huyện theo mô hình chung của cả thành phố, với hơn 100 ứng dụng\r\nphục vụ tác nghiệp của quận - huyện: quản lý đô thị, cấp phép xây dựng, quản lý\r\nkhiếu nại - tố cáo; cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hộ cá thể, đăng ký sử\r\ndụng lao động, quản lý hồ sơ chứng thực,...
\r\n\r\n+ Thành phố triển khai ứng dụng công\r\nnghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp như: (1) Cổng thông tin điện tử\r\nthành phố và các trang thành viên đã được nâng cấp hoàn chỉnh các yêu cầu kỹ\r\nthuật, nội dung, nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu khai thác, tiếp cận thông tin của\r\ncác các tổ chức, cá nhân; (2) Công tác xây dựng và cung cấp dịch vụ công trực\r\ntuyến tiếp tục được quan tâm chỉ đạo và thường xuyên mở rộng35. (3)\r\nThành phố đã triển khai hệ thống Một cửa điện tử nhằm cung cấp tình trạng giải\r\nquyết hồ sơ hành chính và công khai tỷ lệ hồ sơ xử lý đúng hạn/trễ hạn tại địa\r\nchỉ: https://dichvucong.hochiminhcity.gov.vn. kết hợp với dịch vụ trả kết\r\nquả tại nhà, thông qua dịch vụ bưu chính công ích; (4) Thiết lập hệ thống đường dây\r\nnóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị sự cố hạ tầng kỹ thuật của người dân với\r\nlãnh đạo thành phố qua tổng đài 1022, thư điện tử, website và liên thông tổng đài 113-114-115\r\nđể giúp người dân thuận lợi hơn khi thực hiện các cuộc gọi khẩn cấp. (5) Xây dựng\r\nhệ thống công bố thông tin của các doanh nghiệp nhà nước thành phố tại địa chỉ http://dnnn.hochiminhcity.gov.vn và thí điểm hỗ trợ các\r\ndoanh nghiệp nhà nước thực hiện báo cáo tháng/quý qua mạng. (6) Triển khai hệ\r\nthống một cửa điện\r\ntử quản lý hồ sơ đất đai https://motcuadatdai.tphcm.gov.vn.
\r\n\r\n- Về áp dụng hệ thống quản lý chất lượng\r\ntheo tiêu chuẩn ISO 9001; ứng dụng công nghệ thông tin trong áp dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 (ISO điện tử) trong hoạt động của cơ quan hành\r\nchính: Hiện nay, các sở -\r\nngành, UBND quận - huyện đã xây dựng, áp dụng và duy trì hệ thống quản lý chất\r\nlượng phù hợp với TCVN ISO 900136; tỷ lệ phường-xã, thị trấn khuyến\r\nkhích áp dụng ISO tăng cao (đạt tỷ lệ 95%, so với năm 2016 là tăng gần 35%). Thành\r\nphố đã chủ động triển khai thí điểm hệ thống ISO điện tử, kết hợp với quản lý\r\nTrang thông tin một cửa điện tử tại một số sở, ban, ngành, UBND quận - huyện\r\ntrong quá trình tiếp nhận, xử lý, trả kết quả TTHC.
\r\n\r\n- Đầu tư xây dựng trụ sở UBND cấp xã:\r\nCó 162 trụ sở UBND phường - xã, thị trấn đã xây dựng mới và cải tạo, sửa chữa. Tính\r\ntừ nay đến năm 2020, dự kiến khoảng 160 trụ sở UBND phường, xã, thị trấn có nhu\r\ncầu đầu tư xây dựng mới, cải tạo và sửa chữa, bao gồm: 60 trụ sở UBND phường, xã, thị trấn\r\ncó nhu cầu đầu tư xây dựng mới giai đoạn 2016 - 2020 và 100 trụ sở phường, xã,\r\nthị trấn có nhu cầu đầu tư cải tạo, sửa chữa.
\r\n\r\n2.8. Nâng cao nhận thức và trách nhiệm\r\ncủa mỗi cán bộ, đảng viên đối với công tác CCHC
\r\n\r\n- Các chương trình, kế hoạch, văn bản\r\nvề CCHC được thành phố phổ biến, quán triệt kịp thời, sâu rộng trong cán bộ,\r\ncông chức và trong nhân dân. Thành phố đã tổ chức nhiều đợt quán triệt, tập huấn\r\ncho cán bộ, công chức tham mưu, giúp việc CCHC và lãnh đạo sở, ban - ngành,\r\nUBND quận - huyện thông qua các hình thức đa dạng: lồng ghép vào các cuộc họp nội\r\nbộ, tại Hội nghị các chuyên đề, sơ kết, tổng kết, các buổi tập huấn CCHC, nghiệp\r\nvụ kiểm soát TTHC, phát hành cẩm nang CCHC,...
\r\n\r\n- Hàng năm, UBND thành phố đều tổ chức\r\nsơ kết, tổng kết xây dựng chương trình thực hiện cụ thể, thường xuyên chỉ đạo,\r\nhướng dẫn và đôn đốc các đơn vị sở, ban - ngành, UBND quận - huyện xây dựng kế\r\nhoạch triển khai việc xây dựng Chương trình CCHC cũng như kịp thời biểu dương, khen\r\nthưởng các tập thể, đơn vị có thành tích, sáng kiến trong việc triển khai thực\r\nhiện công tác CCHC. Trong quản lý điều hành, Thành ủy, UBND thành phố đã kịp thời\r\ncó những văn bản chỉ đạo, phân công các ngành, các cấp tăng cường thực hiện\r\ncông tác CCHC theo từng lĩnh vực quản lý nhà nước. Đến nay, công\r\ntác CCHC của Thành phố đã đạt được những kết quả khá tốt, có đổi mới và ngày\r\ncàng tiến bộ. Đa số\r\ncán bộ, công chức đã nắm được nội dung CCHC nhà nước và hầu hết các cấp ủy\r\nđảng, thủ trưởng các ngành, các cấp đều nhận thức rõ hơn về mục đích, ý nghĩa,\r\nvai trò nhiệm vụ và tầm quan trọng của công tác CCHC, xem CCHC là nhiệm vụ trọng\r\ntâm hàng đầu để phục vụ nhân dân tốt hơn khi đến liên hệ, giao dịch hành chính.\r\nTuy nhiên, sự quan tâm của lãnh đạo của một số cơ quan, đơn vị đến công tác\r\nCCHC chưa quyết liệt; từ đó thiếu sự phân công, phân nhiệm rõ ràng trong việc\r\nthực hiện công tác CCHC tại đơn vị; chưa có những giải pháp đột phá về\r\nCCHC theo ngành, lĩnh vực phụ trách; nhận thức của một bộ phận cán bộ, công chức\r\ncòn chưa đầy đủ về công tác CCHC, nhất là trong công tác tiếp nhận và giải quyết hồ\r\nsơ hành chính của\r\nngười dân, doanh nghiệp.
\r\n\r\n2.9. Công tác chỉ đạo, điều hành cải\r\ncách hành chính
\r\n\r\n- Việc chỉ đạo quán triệt và tổ chức\r\nthực hiện Kế hoạch: Căn cứ vào Chương trình của Thành ủy, các Kế hoạch của\r\nUBND thành phố, các cấp ủy Đảng và thủ trưởng Sở, ban - ngành, UBND quận - huyện,\r\ncác cơ quan ngành dọc trú đóng chủ động xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện\r\nChương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020 tại đơn vị, hàng năm, phân công cụ thể\r\nnhiệm vụ và xác định trách nhiệm trong việc triển khai thực hiện Chương trình.\r\nThường xuyên kiện toàn Ban Chỉ đạo CCHC Thành phố37, thành\r\nlập Tổ công tác\r\ntham mưu Ban Chỉ đạo và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị kiện toàn Ban Chỉ đạo của\r\ncơ quan, đơn vị theo hướng Thủ trưởng cơ quan, đơn vị là Trưởng Ban Chỉ đạo của\r\ncơ quan, đơn vị; đổi mới các cuộc\r\nhọp của Ban Chỉ đạo từ họp truyền thông sang họp trực tuyến, họp chuyên đề và\r\ntăng cường công tác đi cơ sở, thực hiện khảo sát và nhân rộng các mô hình hay,\r\nhiệu quả và các gương điển hình công\r\ntác CCHC, cải cách TTHC. Đặc biệt, trong năm 2018, Thành phố đã chủ động thực\r\nhiện trong công tác chỉ đạo, điều hành công tác CCHC như: (1) Đề nghị Quốc hội\r\nban hành Nghị quyết số 54/2017/QH14 về thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù phát\r\ntriển thành phố Hồ Chí Minh và đề nghị Hội đồng nhân dân thành phố ban hành các\r\nNghị quyết thông qua các Đề án thực hiện Nghị quyết 54/2017/QH14; (2) Đề nghị Hội\r\nđồng nhân dân thành phố thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác CCHC,\r\n“Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công trên\r\nđịa bàn thành phố” và ban hành Nghị quyết để UBND thành phố triển khai thực hiện38.\r\nTrên cơ sở Nghị quyết của Hội đồng nhân dân thành phố, UBND thành phố thực hiện\r\nđiều chỉnh Chương trình CCHC của thành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số\r\n02/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố và chỉ đạo triển khai thực hiện39;\r\n(3) Phối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố thực hiện Chương trình\r\nphối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ,\r\ncông chức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân\r\ncủa cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017 -\r\n2020; (4) Thực hiện công khai, minh bạch, đơn giản hóa TTHC và thực hiện tiếp\r\nnhận, xử lý và giải quyết TTHC liên thông điện tử trong lĩnh vực đầu tư - kinh\r\ndoanh, xây dựng - quy hoạch, đất đai, hải quan, thuế, bảo hiểm xã hội, hộ chiếu...
\r\n\r\n- Công tác đánh giá chỉ số CCHC (chỉ\r\nsố PAR Index): UBND thành phố tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các cơ quan, đơn\r\nvị triển khai thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số CCHC của thành phố giai\r\nđoạn 2016 - 202040. Đối với công tác đánh giá chỉ\r\nsố CCHC của Sở - ngành, quận - huyện, hàng năm, UBND thành phố thực hiện công bố\r\nvà chỉ đạo các cơ quan, đơn vị tổ chức rà soát và kịp thời đưa ra các giải\r\npháp khắc phục hạn chế. Năm 2017, UBND thành phố đã ban hành Quyết định phê duyệt\r\nĐề án đánh giá Chỉ số CCHC41 và công bố chỉ số năm 2017 của các cơ\r\nquan trên địa bàn thành phố42.
\r\n\r\n- Công tác khảo sát, đánh giá sự hài\r\nlòng của cá nhân, tổ chức: Thành phố tiếp tục chú trọng công tác khảo sát, đánh\r\ngiá sự hài lòng của người dân, tổ chức và xác định đây là thước đo đánh giá chất\r\nlượng, hiệu quả phục vụ của các cơ quan hành chính nhà nước, thông qua nhiều\r\nhình thức khảo sát đa dạng như: (1) Triển khai hệ thống đánh giá sự hài lòng của\r\ntổ chức và người dân tại địa chỉ https://danhgiahailong.hochiminhcity.gov.vn/, địa\r\nchỉ liên kết trên trang thông tin điện tử thành phố (Hochiminh Cityweb), trang\r\nthông tin điện tử các cơ quan, đơn vị và Cổng dịch vụ công trực tuyến thành phố\r\nhoặc người dân có thể đánh giá trực tiếp tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả\r\nqua các trang thiết bị (kiosk, máy tính bảng); (2) Trong năm 2016 -2017, thành\r\nphố tiếp tục khảo sát mức độ hài lòng của người dân, doanh nghiệp đối với 09 loại\r\nhình dịch vụ43; (3) Triển khai thực hiện Đề án đo lường\r\nsự hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính\r\nnhà nước trên địa bàn thành phố, giai đoạn 2017-2020 theo quy định của Bộ Nội vụ\r\n(chỉ số SIPAS); (4) Các ngành, lĩnh vực (hải quan, thuế, bảo hiểm xã hội, y tế,\r\ngiáo dục,...) và các Sở, ban-ngành, UBND quận - huyện cũng chủ động triển khai\r\nvà chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện khảo sát mức độ hài lòng của người\r\ndân đối với các TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết, quản lý của ngành, lĩnh vực,\r\nđịa phương.
\r\n\r\n- Công tác truyền thông hỗ trợ công\r\ntác CCHC:\r\nĐẩy mạnh công tác tuyên truyền CCHC, hàng năm, thành phố và các cơ quan, đơn vị\r\nban hành Kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền CCHC. Các Kế hoạch\r\nđược quy định với nhiều nội dung và hình thức đa dạng, phong phú. Các cơ quan\r\nbáo, đài thành phố ghi nhận và phản ánh những lợi ích thiết thực của công tác\r\nCCHC trên địa bàn thành phố thông qua các tin, bài, chương trình chính luận, lồng ghép các\r\nđường lối, chủ trương, chính sách, chỉ đạo quyết liệt của Thành ủy, Hội đồng\r\nnhân dân, UBND thành phố về CCHC vào các chương trình thời sự, tạo một diện mạo\r\nmới, niềm tin của người dân vào sự công khai, minh bạch của bộ máy công quyền.\r\nHàng năm, có gần 200 tin bài (trên báo in) và rất nhiều chuyên mục, chương\r\ntrình trên phát thanh - truyền hình xoay quanh chủ đề CCHC với các\r\nnội dung như: Xây dựng thành phố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh; Kế hoạch\r\nxây dựng chính quyền điện tử tại thành phố; Cải cách bộ máy hành chính bằng\r\nhình thức tổ chức lại đề án vị trí việc làm, tinh giản biên chế; xây dựng văn\r\nhóa tiếp dân chuẩn mực, gần dân tạo nên một diện mạo mới, niềm tin của người\r\ndân vào sự công khai, minh bạch của bộ máy công quyền; cải cách\r\nTTHC,...Ngoài ra, nhằm tạo phong trào thi đua sôi nổi và phát\r\nhuy, nhân rộng các sáng kiến, giải pháp hay trong thực hiện công tác CCHC, các\r\ncụm thi đua của các Khối quận - huyện, sở - ngành đều quy định bắt buộc phải\r\nquy định và thực hiện nội dung công tác CCHC trong thỏa ước thi đua và xem đây\r\nlà “điều kiện cần” để xem xét đánh giá thi đua - khen thưởng hàng năm. Các đoàn\r\nthể của khối và\r\nthành phố (Công đoàn, Đoàn thanh niên, Hội Cựu chiến binh...) và các tổ chức\r\nchính trị - xã hội thường xuyên tổ chức các hoạt động, phong trào liên quan đến\r\ncông tác CCHC44. Bên cạnh đó, để kịp thời nắm được\r\ntình hình và những khó khăn, vướng mắc còn tồn tại trong công tác CCHC trên địa\r\nbàn thành phố thời gian qua và đề ra giải pháp tháo gỡ hoặc ghi nhận để kiến nghị\r\ncác cơ quan có thẩm quyền xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tiễn,\r\nhàng năm, thành phố đã tổ chức tập\r\nhuấn công tác CCHC, kiểm soát TTHC cho hơn 300 lượt học viên là đại diện lãnh đạo\r\nvà chuyên viên được phân công trực tiếp thực hiện công tác CCHC, kiểm soát\r\nTTHC, công chức tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
\r\n\r\n- Công tác chỉ đạo, điều hành việc\r\ntriển khai thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội về thí điểm cơ chế,\r\nchính sách đặc thù phát triển\r\nthành phố Hồ Chí Minh và\r\ncác quy định của trung ương liên quan đến công tác CCHC: UBND thành phố\r\nđã ban hành Kế hoạch về\r\ntriển khai các nội dung, đề án thực hiện Nghị quyết số 54/2017/QH14 của Quốc hội.\r\nTheo Kế hoạch này, thành phố xác định có 21 đề án, nội dung thực hiện, trong đó\r\ncó 13 đề án, nội dung thực hiện thường xuyên theo nhiệm vụ được phân công, 08 đề\r\nán cần được tổ chức nghiên cứu, đề xuất thuộc lĩnh vực tổ chức bộ máy, quản lý\r\nđất đai, dự án và tài chính, ngân sách. Tại kỳ họp bất thường ngày 15 tháng 3\r\nnăm 2018, Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua 05 đề án để cơ quan có thẩm\r\nquyền triển khai thực hiện. UBND thành phố đã ban hành Kế hoạch triển khai Nghị\r\nquyết kỳ họp thứ 7 (kỳ họp bất thường) và chuẩn bị nội dung kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố tháng 7, 9 năm\r\n2018.
\r\n\r\n- Việc lãnh đạo công tác kiểm tra:\r\nHàng năm, thành phố thành lập đoàn kiểm tra định kỳ và đột xuất công tác CCHC,\r\nkiểm soát TTHC. Qua kiểm tra, Đoàn nắm được những tồn tại, hạn chế trong công tác\r\nvà có kiến nghị UBND Thành phố có chỉ đạo khắc phục45. Tại\r\ncơ sở, các cơ quan, đơn vị chủ động xây dựng kế hoạch và tiến hành kiểm tra\r\ntình hình thực hiện công tác CCHC, kiểm tra công vụ, thời giờ làm việc của cán\r\nbộ, công chức46. Bên cạnh đó, thành phố đã thành lập\r\nTổ Công tác của Chủ tịch UBND thành phố47 về kiểm tra, đôn đốc việc\r\nthực hiện các chỉ đạo của UBND thành phố; đặc biệt chú trọng kiểm tra việc thực\r\nhiện 7 chương trình đột phá theo Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ Thành phố\r\nlần thứ X. Ngoài ra, Ban Thường vụ Thành ủy, Ủy ban Kiểm tra Thành ủy tổ chức\r\nđoàn kiểm tra, giám sát tổ chức Đảng, Bí thư Đảng ủy cơ sở về thực hiện\r\nChương trình CCHC giai đoạn 2016 - 2020, các giải pháp nâng cao chỉ số CCHC cấp\r\ntỉnh; Ban Tuyên giáo Thành ủy tổ chức 22 đoàn kiểm tra, kiểm tra, giám sát 32 Sở,\r\nngành, UBND quận, huyện về công tác CCHC gắn với thực hiện quy chế dân chủ.
\r\n\r\n3. Kết quả về huy động\r\nvà sử dụng các nguồn lực
\r\n\r\n3.1. Về tài chính: Hiện nay,\r\ncông tác CCHC chủ yếu sử dụng kinh phí từ ngân sách nhà nước. Qua quản lý, nhận\r\nthấy, các cơ quan, đơn vị dự trù nguồn kinh phí cho hoạt động này còn nhiều hạn\r\nchế, vướng mắc, đặc biệt là nguồn kinh phí phục vụ cho công tác đào tạo, bồi dưỡng\r\ncông chức; ứng dụng công nghệ thông tin; trang thiết bị làm việc; xây dựng, sửa\r\nchữa trụ sở làm việc… nhất là tại UBND phường - xã, thị trấn.
\r\n\r\n3.2. Về con người: Do tầm quan\r\ntrọng và tính chất đặc thù của công tác CCHC, nên để thực hiện tốt và hiệu quả\r\ncông tác này, cần phải có sự chung tay của cả hệ thống chính trị và nêu cao\r\ntrách nhiệm của người đứng đầu ở các cấp. Hiện nay, thành phố, sở, ban, ngành,\r\nquận - huyện có thành lập Ban Chỉ đạo CCHC (do Thủ trưởng cơ quan làm Trưởng\r\nban), Tổ giúp việc Ban Chỉ đạo và thiết lập được hệ thống công chức đầu mối làm\r\ncông tác CCHC (với 154 người ở cấp Sở và cấp huyện), kiểm soát TTHC (với 675\r\nngười ở 03 cấp) để thực hiện nhiệm vụ. Tuy nhiên, lực lượng này chủ yếu làm\r\ncông tác kiêm nhiệm và thường xuyên thay đổi nên ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả,\r\nhiệu lực của công tác này. Kinh nghiệm cho thấy, cấp ủy, thủ trưởng cơ quan,\r\nđơn vị nào quan tâm đến công tác CCHC, thì nơi đó công tác CCHC rất hiệu quả và\r\nthực chất.
\r\n\r\n3.3. Về thông tin: Công tác\r\ntruyền thông hỗ trợ công tác CCHC, cải cách TTHC tiếp tục được quan tâm thực hiện.\r\nUBND thành phố đã ban hành Kế hoạch tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền\r\nCCHC giai đoạn 2016 - 2020 và hàng năm. Các Kế hoạch được quy định với nhiều nội\r\ndung và hình thức đa dạng, phong phú. Ngoài công tác tuyên truyền, phổ biến\r\ncông tác CCHC truyền thống như điểm tin, đăng tin, chuyên mục, chuyên đề, phát\r\nhành tờ rơi, tờ gấp trên các\r\nphương tiện truyền thông đại chúng, trang thông tin điện tử, thành phố đã chủ động\r\ncung cấp thông tin; thông cáo báo chí; tổ chức họp báo; trả lời - tư vấn trực\r\ntuyến; mời các đơn vị báo chí cùng tham gia các buổi họp; công khai kết quả giải\r\nquyết TTHC, kết quả kiểm tra CCHC; kết quả giải quyết, xử lý phản ánh, kiến nghị\r\ncủa cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và thực hiện “xã hội hóa công tác\r\nphổ biến, giáo dục pháp luật”;...để các cơ quan báo chí, các cơ quan thành viên\r\nMặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố có thể tham gia đánh giá, chất vấn; phản biện,\r\ngóp ý các giải pháp và đưa các thông tin kịp thời, chính xác đến cá nhân,\r\ntổ chức để giám sát. Các cấp ủy Đảng đã tổ chức học tập, quán triệt đến tất cả\r\ncác ngành, các cấp, đồng thời yêu cầu bổ sung vào làm một trong những nội dung\r\ntrọng tâm của kế hoạch, chương trình công tác của các cơ quan Đảng, chính\r\nquyền, đoàn thể.
\r\n\r\n\r\n\r\nCông tác CCHC ngày càng được quan tâm,\r\ntriển khai thực hiện của cả hệ thống chính trị của thành phố và sự giám sát trực\r\ntiếp, chặt chẽ của người dân qua nhiều kênh thông tin. Công tác này tiếp tục được\r\nsự quan tâm lãnh đạo của Ban Thường vụ Thành ủy qua các buổi làm việc, kiểm\r\ntra, giám sát đối với các cấp ủy, Đảng viên của các cơ sở Đảng; chỉ đạo sâu sát\r\ncủa UBND thành phố, Ban Chỉ đạo CCHC thành phố thông qua các Hội\r\nnghị trực tuyến giao ban về\r\ncông tác CCHC và phê duyệt cụ thể chương trình, kế hoạch của các cơ quan, đơn vị;\r\nsự giám sát bằng nhiều hình thức, phương pháp của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt\r\nNam thành phố và các đoàn thể thành viên và sự cố gắng, trách nhiệm của người đứng\r\nđầu từng cơ quan, đơn vị và cơ sở, động lực để các cơ quan, đơn vị triển khai\r\nthực hiện phong trào thi đua. Nhìn chung, các nhiệm vụ đề ra trong Chương trình\r\nCCHC giai đoạn 2016 - 2020 đều được triển khai thực hiện và đạt được những kết\r\nquả rất khả quan trên 08 lĩnh vực, một số tiêu chí đã vượt chỉ tiêu đề ra và nâng dần\r\nsự tín nhiệm, hài lòng và đồng thuận của người dân, doanh nghiệp đối với công tác\r\nphục vụ của cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài ra, Thành phố chủ động đề ra nhiều\r\ngiải pháp mới, hiệu quả và mang tính đột phá cao như:\r\nphối hợp Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam\r\nthành phố giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công\r\nchức, viên chức trong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân và\r\nđánh giá sự hài lòng của người dân đối với cơ quan hành chính nhà nước; đề xuất\r\nHội đồng nhân dân thành phố thực hiện giám sát chuyên đề thực hiện công tác\r\nCCHC “Nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính công\r\ntrên địa bàn thành phố”; đề xuất và triển khai thí điểm cơ chế, chính sách đặc thù\r\nphát triển thành phố; triển khai xây dựng chính quyền điện tử, xây dựng thành\r\nphố Hồ Chí Minh trở thành đô thị thông minh, xây dựng “Khu Đô thị sáng tạo” tại\r\nphía Đông thành phố.
\r\n\r\n\r\n\r\n1. Mặt được
\r\n\r\nChương trình CCHC giai đoạn 2016 -\r\n2020 với 08 nhóm giải pháp, nhiệm vụ đã được triển khai thực hiện đầy đủ, đồng\r\nbộ trên 06 lĩnh vực48. Kết quả đạt được trong gần 03 năm thực\r\nhiện cho thấy từng nội\r\ndung cải cách, từng lĩnh vực đều có chuyển biến tích cực, đáp ứng một phần 05 mục tiêu Chương trình\r\nhành động số 18-CTrHĐ/TU đề ra. Kết quả chỉ số CCHC của thành phố (PAR Index) được cải thiện\r\nđáng kể so với thời điểm đầu nhiệm kỳ. Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính\r\ncông (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) cũng được cải thiện49.
\r\n\r\nCông tác chỉ đạo, điều hành công tác\r\nCCHC đã đi vào nề nếp, bước đầu thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, được\r\nthực hiện nghiêm túc, kịp thời, đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo của\r\nthành phố đồng thời phát huy sự chủ động, sáng tạo của cơ sở, gắn trách nhiệm\r\nngười đứng đầu với hiệu quả thực hiện CCHC tại đơn vị. Có sự chuyển biến rõ nét\r\ntrong nhận thức và trách nhiệm của mỗi công chức, viên chức, cán bộ, đảng viên\r\nvề thực hiện nhiệm vụ CCHC.
\r\n\r\nCông tác thể chế về cơ bản đáp ứng yêu\r\ncầu chỉ đạo, điều hành và thực tiễn quản lý của thành phố. TTHC được cải cách\r\ncơ bản, gắn với ứng dụng\r\ncông nghệ thông tin, tạo sự đột phá trong hoàn thiện cơ sở dữ liệu, chuẩn hóa\r\nquy trình thủ tục, minh bạch, công khai thông tin TTHC; rút ngắn thời gian\r\ngiải quyết, giảm thành phần hồ sơ, tiết kiệm chi phí tuân TTHC; tăng tỷ lệ TTHC\r\nđược thực hiện theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông, một cửa điện tử, dịch vụ\r\ncông trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; đa dạng cách thức thực hiện thủ tục để người\r\ndân, doanh nghiệp lựa chọn. Bên cạnh đó, cơ chế giám sát việc giải quyết hồ sơ\r\nhành chính được thực hiện ngày càng hiệu quả với sự tham gia của nhiều tổ chức,\r\ncá nhân, như: Mặt trận Tổ quốc, Hội đồng nhân dân, người dân, tổ chức, doanh\r\nnghiệp...\r\nđặc\r\nbiệt là nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan đơn vị đối với\r\nviệc giải quyết TTHC đã được nâng lên đáng kể với vai trò trực tiếp chỉ đạo và kiểm soát\r\nquy trình giải quyết TTHC của đơn vị, ký thư xin lỗi trong trường hợp giải quyết\r\nhồ sơ hành chính trễ hạn. Kết quả cải cách đã kéo giảm tỷ lệ hồ sơ trễ hạn xuống còn\r\ndưới 2% trên tổng số hồ sơ tiếp\r\nnhận (bình quân tỷ lệ đúng hạn từ 98% - 99%).
\r\n\r\nBộ máy ngày càng được kiện toàn, đẩy mạnh\r\nphân cấp, ủy quyền, phát huy vai trò điều hành, phân định rõ thẩm quyền, trách\r\nnhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền ở địa phương. Chất lượng đội ngũ\r\ncán bộ, công chức, viên chức từng bước được cải thiện, nâng cao, đáp ứng cơ bản\r\nyêu cầu về trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân. Tăng cường\r\nkỷ luật, kỷ cương hành chính, mở rộng sự giám sát, trực tiếp tiếp đánh giá của\r\nngười dân, tổ chức và doanh nghiệp đối với cán bộ, công chức. Tăng cường kiểm\r\ntra, chấn chỉnh thái độ tiếp xúc, trách nhiệm của cán bộ, công chức.
\r\n\r\nViệc ứng dụng công nghệ thông tin\r\ntrong hoạt động hành chính được đặc biệt quan tâm, phát huy tối đa các tính\r\nnăng ưu việt của công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ CCHC của thành phố,\r\nđáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu\r\ncông tác chỉ đạo, điều hành của các cơ quan, đơn vị và phục vụ người dân, doanh\r\nnghiệp; xây dựng và triển khai chính quyền điện tử từ thành phố đến cơ sở, tổ chức\r\ntriển khai tập trung các ứng dụng các sở - ngành, quận - huyện tại Trung tâm dữ\r\nliệu thành phố và tăng cường an toàn an ninh thông tin cho hệ thống này.
\r\n\r\n2. Hạn chế
\r\n\r\nCông tác CCHC đã có nhiều tiến bộ hơn\r\nso với đầu nhiệm kỳ, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế, người dân, doanh nghiệp vẫn\r\nchưa hài lòng với công tác CCHC của thành phố, cụ thể như:
\r\n\r\n- Công tác chỉ đạo kiểm tra, đôn đốc\r\nviệc tổ chức thực hiện của cấp ủy cấp trên đối với cấp dưới chưa thường xuyên,\r\nnội dung, phương thức kiểm tra có đổi mới nhưng kết quả xử lý sau kết luận kiểm\r\ntra chưa triệt để và quyết liệt. Công tác khảo sát, đánh giá sự hài lòng của\r\nngười dân chưa đạt kết quả như mong muốn, đặc biệt là lĩnh vực đô thị, giáo dục\r\nvà y tế. Việc nhân rộng và áp dụng những mô hình, giải pháp CCHC hiệu quả còn\r\nchậm.
\r\n\r\n- Tiến độ xây dựng và ban hành VBQPPL\r\ncó quy định TTHC trong một số lĩnh vực còn chậm; kết quả kiểm tra xử lý văn bản\r\ncho thấy còn trường hợp VBQPPL đã ban hành chưa đảm bảo trình tự, thủ tục và kỹ\r\nthuật xây dựng văn bản, chưa phù hợp về thẩm quyền và nội dung so với văn bản cấp\r\ntrên.
\r\n\r\n- Việc cập nhật, công bố TTHC một số\r\nlĩnh vực chưa đảm bảo tiến độ quy định. Một số thủ tục hành chính còn chồng\r\nchéo, gây khó khăn cho người dân và doanh nghiệp, nhất là lĩnh vực xây dựng, đất\r\nđai. Tỷ lệ giải quyết hồ sơ trễ hạn trên tổng số TTHC được tiếp nhận có giảm nhưng trong một\r\nsố lĩnh vực cụ thể (đất đai, xây dựng, quy hoạch) còn tình trạng hồ sơ trễ hạn\r\nkéo dài, hồ sơ bổ sung nhiều lần50, số lượng TTHC thực hiện theo cơ chế một\r\ncửa liên thông điện tử/hiện đại còn ít so với số lượng TTHC đang thực hiện. Tỷ\r\nlệ sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 so với tổng số hồ sơ tiếp nhận\r\ngiải quyết đối với các dịch vụ công trực tuyến đã triển khai còn thấp. Việc triển\r\nkhai áp dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 tại quận - huyện, phường - xã còn\r\nchưa đồng bộ. Hệ thống liên thông\r\nvăn bản phối hợp giữa các sở, ban, ngành, các bộ phận còn ách tắc, chưa đồng bộ.
\r\n\r\n- Cơ chế kiểm soát và trách nhiệm theo\r\ndõi đôn đốc, kiểm tra của người đứng đầu đối với việc giải quyết hồ sơ TTHC thuộc thẩm\r\nquyền tiếp nhận của cơ quan đơn vị quản lý chưa được tổ chức thực hiện nghiêm\r\ntúc, đầy đủ51.
\r\n\r\n- Công tác tiếp công dân, giải quyết\r\nnhững kiến nghị của người dân tại một số cơ quan, đơn vị còn chậm thực hiện, thực\r\nhiện chưa triệt để, làm cho người\r\ndân bức xúc.
\r\n\r\n- Tiến độ thực hiện sắp xếp, kiện toàn\r\ntổ chức bộ máy, tinh giản biên chế còn chậm, chưa đạt yêu cầu; một số chức\r\nnăng, nhiệm vụ trong quản lý nhà nước vẫn còn chồng chéo và chưa phù hợp thực\r\ntiễn; công tác “xã hội hóa” chưa mạnh dạn mở rộng ở nhiều lĩnh vực khác; công\r\ntác “cổ phần hóa” còn chậm tiến độ. Việc thể chế về quy định và thực hiện trách nhiệm và cơ\r\nchế giải trình của các cơ quan nhà nước chưa quyết liệt và đúng mức.
\r\n\r\n- Số lượng tinh giản biên chế chưa đạt\r\nđược yêu cầu so với chỉ tiêu đề ra52; Công tác xây dựng, thẩm định và phê\r\nduyệt Đề án vị trí việc làm của đơn vị sự nghiệp công lập còn chậm so với tiến\r\nđộ; chưa tiếp tục tổ chức thi tuyển chức danh lãnh đạo cấp sở, ban, ngành, cấp\r\nphó phòng và tương đương theo quy định. Thái độ của cán bộ, công chức, viên chức\r\ntrong quan hệ tiếp xúc với nhân dân vẫn còn chưa chuẩn mực.
\r\n\r\n- Thành phố chưa ban hành Kiến trúc tổng thể chính\r\nquyền điện tử để làm định hướng\r\ncho công tác triển khai ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ CCHC và xây dựng\r\nchính quyền điện tử của thành phố. Ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ\r\nquan, đơn vị chưa được đồng bộ, thiếu sự kết nối, đặc biệt là chưa có phần mềm\r\ndùng chung cho cấp huyện, cấp xã, quản lý cùng lĩnh vực theo ngành dọc từ thành\r\nphố đến cơ sở.
\r\n\r\n- Nhiều trụ sở và phương tiện làm việc\r\ncủa cơ quan, đơn vị còn chưa đáp ứng yêu cầu công tác, đặc biệt là tại UBND phường,\r\nxã, thị trấn, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
\r\n\r\n3. Nguyên nhân
\r\n\r\n3.1. Nguyên nhân khách quan
\r\n\r\n- Quy định pháp luật liên quan đến từng\r\nlĩnh vực của công tác CCHC được áp dụng chung trên toàn quốc, chưa có cơ chế đặc\r\nthù, phù hợp cho các thành phố đặc biệt nên việc triển khai, đánh giá công tác\r\nCCHC còn nhiều vướng mắc, khó khăn.
\r\n\r\n- Quy định về TTHC chủ yếu do cơ quan\r\nTrung ương ban hành nên địa phương hoàn toàn phụ thuộc trong việc tiếp nhận, xử\r\nlý và trả kết quả. Nội dung một số TTHC do Bộ chủ quản công bố còn chưa đầy đủ nội\r\ndung, thiếu thành phần\r\nchủ yếu của thủ tục dẫn đến khó khăn trong công tác rà soát, công bố theo quy định,\r\nvẫn còn sự khác biệt, vướng mắc giữa TTHC được công bố với giá trị pháp lý, yêu\r\ncầu kỹ thuật trong áp dụng cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4.
\r\n\r\n3.2. Nguyên nhân chủ quan
\r\n\r\n- Vẫn còn một số cấp ủy và người đứng\r\nđầu một số cơ quan, đơn vị nhận thức chưa đầy đủ về vai trò, trách nhiệm của mình\r\nvà chưa thực sự quan tâm, thiếu quyết liệt trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện\r\ncông tác CCHC của đơn vị, chưa xử lý nghiêm cán bộ, công chức gây phiền hà cho\r\nngười dân, doanh nghiệp, còn ngại khó, chưa chú trọng đúng mức đến việc cải tiến,\r\nđổi mới phương thức lãnh đạo cho phù hợp với thực tiễn.
\r\n\r\n- Nhận thức của một bộ phận cán bộ,\r\ncông chức còn chưa đầy đủ về công\r\ntác CCHC. Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức còn chưa đồng đều,\r\ncó nhiều nơi còn yếu, nhất là yếu về năng lực làm việc trên cơ sở ứng dụng công\r\nnghệ thông tin và năng lực tham mưu, đề xuất các biện pháp về CCHC. Một số cán bộ,\r\ncông chức khi giải quyết công việc có liên quan đến tổ chức, công dân còn có biểu\r\nhiện nhũng nhiễu, tiêu cực, vô cảm, sợ trách nhiệm, đùn đẩy trách nhiệm làm ảnh\r\nhưởng chung tới công tác CCHC.
\r\n\r\n- Công tác phối hợp trong giải quyết\r\nTTHC liên thông, kết hợp giữa các cơ quan và các cấp cho người dân và doanh\r\nnghiệp chưa đồng bộ.
\r\n\r\n- Kinh phí dành cho đầu tư, sửa chữa\r\ntrụ sở cơ quan hành chính nhất là tại cấp phường - xã, thị trấn còn hạn chế.
\r\n\r\nIV. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM\r\nVỤ TRỌNG TÂM ĐẾN CUỐI NHIỆM KỲ
\r\n\r\nCùng với các giải pháp đã triển khai\r\ncó hiệu quả, thành phố tiếp tục đề ra các giải pháp bổ sung phù hợp với yêu cầu\r\nquản lý để phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành các mục tiêu của Chương trình CCHC.\r\nTrong đó, tập trung các nhiệm vụ sau:
\r\n\r\n1. Triển khai thực hiện\r\ncó hiệu quả Nghị quyết số 54/2017/QH14 ngày 24 tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về\r\nthí điểm cơ chế chính sách đặc thù phát triển thành phố Hồ Chí Minh và Nghị quyết\r\nsố 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố về công\r\ntác CCHC, nâng cao sự hài lòng của người dân và tổ chức về dịch vụ hành chính\r\ncông trên địa bàn thành phố đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng.
\r\n\r\n2. Chú trọng việc đánh\r\ngiá tác động của các chính sách và tiến độ xây dựng, ban hành chính sách, quy định\r\nthuộc thẩm quyền của UBND thành phố, đặc biệt là các VBQPPL có quy định TTHC, đảm\r\nbảo tuân thủ quy trình, chất lượng, tiến độ; chấm dứt tình trạng chậm trễ trong tiếp\r\nnhận, giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức với lý do chờ văn bản quy định, hướng\r\ndẫn của UBND thành phố.
\r\n\r\n3. Triển khai, thực hiện\r\nhiệu quả các nội dung phân cấp, ủy quyền cho sở, ngành, quận, huyện trong giải\r\nquyết TTHC.
\r\n\r\n4. Đẩy mạnh cải cách\r\nTTHC, tập trung vào các mục tiêu: minh bạch, công khai đầy đủ, chính\r\nxác các thông tin về TTHC; làm tốt công tác giải thích, hướng dẫn thủ tục cho\r\ncá nhân, tổ chức để hạn chế việc bổ sung hồ sơ nhiều lần; trả kết quả đúng hạn;\r\ntăng số lượng thủ tục thực hiện liên thông nhất là nhóm đầu tư, đất đai, xây dựng,\r\ngiải quyết chính sách cho người dân; thực hiện cơ chế một cửa liên thông, nhất\r\nlà liên thông điện tử; kiểm soát tốt trách nhiệm phối hợp của các đơn vị trong\r\nquy trình liên thông; triển khai Nghị định 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm\r\n2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC.
\r\n\r\n5. Sơ kết việc thực hiện\r\nquy định về Thư xin lỗi, đánh giá hiệu quả tác động đến trách nhiệm giải trình\r\ncủa cơ quan thực hiện TTHC đối với trường hợp hồ sơ trễ hạn, trách nhiệm của\r\nngười đứng đầu trong thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện TTHC của công chức,\r\nviên chức thuộc quyền.
\r\n\r\n6. Tập trung thực hiện\r\nĐề án “Xây dựng Thành phố Hồ Chí Minh thành đô thị thông minh”. Đặc biệt là Kế\r\nhoạch “Xây dựng Kho dữ liệu dùng chung và phát triển Hệ sinh thái dữ liệu mở\r\ncho Thành phố Hồ Chí Minh”.
\r\n\r\n7. Sơ kết tình hình, kết\r\nquả triển khai dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn thành phố; rà soát, đánh\r\ngiá sự phù hợp của TTHC đối với yêu cầu thực hiện dịch vụ công trực tuyến; có\r\ngiải pháp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 theo nguyên tắc vừa\r\nđảm bảo hiệu quả cung cấp, sử dụng dịch vụ công trực tuyến vừa đảm bảo tránh đầu\r\ntư chồng chéo, lãng phí.
\r\n\r\n8. Nghiên cứu trình Hội\r\nđồng nhân dân thành phố cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, hỗ trợ đội ngũ\r\ntrực tiếp thực hiện TTHC (bộ phận tiếp nhận, trả kết quả, bộ phận giải quyết hồ\r\nsơ); đội ngũ cán bộ đầu mối thực hiện nhiệm vụ kiểm soát TTHC; đội ngũ cán bộ đầu\r\nmối về CCHC tại các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã.
\r\n\r\n9. Thực hiện hiệu quả Kết\r\nluận số 244-KL/TU ngày 24\r\ntháng 11 năm 2017 của Ban Thường vụ Thành ủy. Tập trung rà soát tổ chức bộ máy\r\ncác cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 6\r\nKhóa XII và các văn bản sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức các cơ quan\r\nchuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện, gắn với tinh giản biên chế.
\r\n\r\n10. Nghiên cứu, đề xuất\r\nnhững chính sách và giải pháp nhằm thực hiện sâu rộng hơn chủ trương xã hội hóa\r\nlĩnh vực xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, khoa học và công nghệ, hành chính -\r\ntư pháp, y tế, giáo dục, văn hóa, thể thao để thu hút các nguồn lực đầu tư phát\r\ntriển thành phố.
\r\n\r\n11. Nghiên cứu, tổ chức\r\ncó hiệu quả công tác khảo sát sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với\r\ncơ quan hành chính nhà nước các cấp giải quyết TTHC, theo hướng mở rộng phạm vi\r\nkhảo sát, thống nhất phương pháp khảo sát đánh giá, thực hiện việc khảo sát khoa học\r\nvà bảo đảm tính đại diện.
\r\n\r\n12. Triển khai thực hiện\r\nđánh giá cán bộ, công chức, viên chức gắn với chi thu nhập tăng thêm theo Nghị\r\nquyết số 03/2018/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố.
\r\n\r\n13. Tăng cường bồi dưỡng chuyên môn\r\nnghiệp vụ và nâng cao kỹ năng giao tiếp, thái độ ứng xử của đội ngũ cán bộ,\r\ncông chức trong giải quyết TTHC.
\r\n\r\n14. Tăng cường công tác\r\nkiểm tra việc thực hiện TTHC trong các cơ quan, đơn vị thực hiện tiếp nhận, giải\r\nquyết hồ sơ TTHC, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, nhũng nhiễu người dân,\r\ndoanh nghiệp.
\r\n\r\n15. Nâng cao chất lượng\r\ngiám sát của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ chức chính trị - xã\r\nhội về công tác CCHC, tập trung giám sát đối với người đứng đầu các đơn vị, cán\r\nbộ trong thực hiện công tác CCHC./.
\r\n\r\n(Đính kèm các Phụ lục về kết quả thực\r\nhiện công tác CCHC)
\r\n\r\n\r\n\r\n
\r\n \r\n Nơi nhận: | \r\n \r\n KT. CHỦ TỊCH | \r\n
\r\n\r\n
\r\n \r\n FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN \r\n | \r\n
\r\n\r\n
1 Toàn thành phố đã tổ chức 2.075 lớp,\r\ncó 183.854 đảng viên tham gia, đạt tỷ lệ\r\n95,41 % đảng viên toàn đảng bộ; tổ chức 3.538 lớp dành cho người ngoài Đảng với 433.211 người dự; đã tổ chức\r\n6.648 cuộc tuyên truyền với 178.214 cán bộ, đảng\r\nviên và 1.072.589 người dân tham dự (Công văn số 1812-CV/BTGTU ngày 18/4/2018 của\r\nBan Tuyên giáo Thành ủy).
\r\n\r\n2 Được sửa\r\nđổi, bổ sung tại Quyết định 1250/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2018; Quyết định số\r\n2421/QĐ-UBND ngày 06 tháng 6 năm 2018 về Kế hoạch bổ sung Chương trình CCHC của\r\nthành phố đến năm 2020 theo Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày 15 tháng 3\r\nnăm 2018 của Hội đồng nhân dân thành phố.
\r\n\r\n3 Quyết định số 7034/QĐ-UBND ngày 25/12/2015; Quyết định số\r\n6506/QĐ-UBND ngày 13/12/2016; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017.
\r\n\r\n4 Quyết định số 7034/QĐ-UBND ngày\r\n25/12/2015; Quyết định số 6506/QĐ-UBND ngày 13/12/2016; Quyết định số\r\n6506/QĐ-UBND ngày 19/12/2017; Quyết định số 6119/QĐ-UBND ngày 22/11/2016; Quyết\r\nđỊnh 1250/QĐ-UBND ngày 30/3/2018.
\r\n\r\n5 Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 08/4/2016;\r\nQuyết định 3292/QĐ-UBND ngày 28/6/2016; Quyết định 3293/QĐ-UBND ngày 28/6/2016;\r\nQuyết định 5157/QĐ-UBND ngày 30/9/2016.
\r\n\r\n6 Chương trình hành động số 10-CTrHĐ/TU\r\nngày 17 tháng 5 năm 2011, Quyết định số 23/2011/QĐ-UBND ngày 14 tháng 5 năm\r\n2011.
\r\n\r\n7 Trong đó, có mời các Ban đảng, Thường\r\ntrực Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân tham gia làm thành viên.
\r\n\r\n8 Ủy ban kiểm tra Thành ủy tổ chức đoàn\r\nkiểm tra, giám sát 10 lượt tổ chức Đảng,\r\nBí thư Đảng ủy cơ sở; Ban Dân vận Thành ủy tổ chức 22 đoàn kiểm tra, giám sát 32 sở - ngành, UBND quận - huyện,\r\nphường - xã thị trấn về CCHC, Văn phòng Thành ủy kiểm tra,\r\ngiám sát việc thực hiện cải cách TTHC trong Đảng tại 05 tổ chức đảng thuộc Thành ủy
\r\n\r\n9 Báo cáo số 152/VNCPT-NCVHXH ngày 28\r\ntháng 02 năm 2018 của Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố. Viện Nghiên cứu\r\nPhát triển khảo sát đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và 05 loại\r\nhình dịch vụ công,\r\nbao gồm: (1) dịch\r\nvụ cấp nước; (2) dịch vụ thu gom rác thải; (3) dịch vụ cấp phép xây dựng; (4) dịch\r\nvụ cấp giấy chủ quyền nhà, đất; (5) dịch vụ kê khai nộp thuế; (6) dịch vụ vận tải\r\nkhách công cộng (xe buýt); (7) dịch vụ giáo dục mầm non; (8) dịch vụ y tế; (9)\r\nđăng ký kinh doanh (doanh nghiệp).
\r\n\r\n10 Tỷ lệ hài lòng: 25,5% đến 71,7%\r\n(trong đó, dịch vụ cấp nước có tỷ lệ hài lòng cao nhất là 71,7% và dịch vụ cấp giấy chứng\r\nnhận nhà đất có tỷ lệ hài lòng thấp nhất là\r\n25,5%);
\r\n\r\nTỷ lệ bình thường: từ 27,4% đến 62,5%;
\r\n\r\nTỷ lệ không hài lòng: 0,3% đến 12%\r\n(trong đó, dịch vụ cấp giấy chủ quyền nhà đất, thu gom\r\nrác, vận tải hành khách công cộng có tỷ lệ không hài lòng cao nhất: 12%, 11,2%,\r\n7,7%).
\r\n\r\n11 Tính bình quân, tổng hồ sơ giải quyết\r\nTTHC được tiếp nhận tại các cơ quan, đơn vị các cấp trên địa bàn thành phố là\r\n14 triệu hồ sơ/năm.
\r\n\r\n12 Bao gồm các cơ quan chuyên môn. Cơ\r\nquan thuộc UBND Thành phố và đề án vị trí việc làm mẫu của UBND quận-huyện.\r\nRiêng BQL An toàn thực phẩm Thành phố là đơn vị được thành lập thí điểm nên chưa phê duyệt Đề án vị trí việc làm.
\r\n\r\n13 Thành phố phấn đấu đến năm 2020 (Nghị\r\nquyết số 02/NQ-HĐND, Quyết định số 2421/QĐ-UBND), tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp\r\nqua mạng đạt hơn 50%; tỷ lệ đăng ký đầu tư\r\nqua mạng đạt 10%.
\r\n\r\n14 Thành phố phấn đấu đến năm 2020 (Chương trình hành động\r\nsố 18-CTrHĐ/TU, Quyết định số 6119/QĐ-UBND), hầu hết\r\ncác dịch vụ công được cung cấp trực tuyến trên mạng thông tin điện tử\r\ncủa thành phố ở mức độ 3 và 4; 30% hồ sơ TTHC được xử lý trực tuyến tại mức độ\r\n4.
\r\n\r\n15 Hệ thống Mặt trận Tổ quốc thành phố\r\nđã tổ chức 314 cuộc giám sát công tác CCHC đối với UBND quận, huyện, phường,\r\nxã, thị trấn.
\r\n\r\n16 11/24 quận - huyện và Ủy ban Mặt trận\r\nTổ quốc các quận - huyện đã ký kết Chương trình phối hợp giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng\r\nxử của cán bộ, công chức, viên chức\r\ntrong quá trình giải quyết công việc cho tổ chức, cá nhân của cơ quan hành\r\nchính nhà nước các cấp trên địa bàn thành phố giai đoạn 2017-2020.
\r\n\r\n17 Quyết định số 11/2017/QĐ-UBND ngày 08/3/2017 và Quyết\r\nđịnh số 02/2017/QĐ-UBND ngày 10/01/2017
\r\n\r\n18 Quy định phối hợp giải quyết thủ tục\r\ngiao đất cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất,\r\nđăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại giấy chứng\r\nnhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài\r\nsản khác gắn\r\nliền với đất trên địa bàn thành phố; Quy\r\ntrình thực hiện thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử trong công tác cấp\r\nGiấy phép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở\r\nXây dựng; Quy chế thực hiện liên thông TTHC về đăng ký khai sinh, đăng ký thường\r\ntrú, cấp thẻ bảo hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi và đăng ký khai tử, xóa đăng ký thường trú trên địa bàn\r\nthành phố; liên thông nhóm thủ tục đăng ký hộ kinh doanh và đăng ký thuế trên địa\r\nbàn thành phố;...
\r\n\r\n19 Năm 2016: vệ sinh môi trường, mỹ quan\r\nđô thị và bảo vệ thủy sản trên kênh, rạch nội đô trên địa bàn Thành phố. Năm\r\n2017: về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp (tập trung các quy định của pháp luật\r\nvề tạo dựng môi trường thuận lợi hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, doanh nghiệp\r\nđổi mới sáng tạo trong việc tiếp cận,\r\nkhai thác các nguồn lực về vốn, khoa học kỹ thuật, đất đai và lao động). Năm\r\n2018: điều kiện đầu tư kinh doanh của lĩnh vực tài nguyên và môi trường, y tế,\r\nlao động, thương binh và xã hội.
\r\n\r\n20 (1) Thực hiện liên thông 3 thủ tục\r\nđăng ký doanh nghiệp (gồm thủ tục đăng ký thành lập\r\ndoanh nghiệp, thủ tục thông báo mẫu con dấu, thủ tục đăng ký thông tin tài khoản\r\nngân hàng), giảm từ 09 ngày làm việc còn 04 ngày làm việc, tương đương giảm\r\n55,5% thời gian giải quyết hồ sơ, đã có 2.727\r\ndoanh nghiệp đăng ký sử dụng dịch vụ. (2) Triển khai Đăng ký đầu tư trực tuyến\r\nđối với thủ tục thông báo về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu\r\ntư nước ngoài trong các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề kinh doanh đã có quy\r\nđịnh cụ thể về điều kiện đầu tư tại Biểu cam kết dịch vụ Việt Nam đã ký kết với\r\ntổ chức Thương mại Thế giới WTO, giảm từ 15 ngày làm việc còn 08 ngày làm việc,\r\ntương đương giảm 46,67% thời gian giải quyết hồ sơ, đã tiếp nhận và giải quyết\r\nthành công 505 hồ sơ. (3) cắt giảm thời\r\ngian giải quyết trong lĩnh vực đầu tư tại Việt Nam như cấp\r\nmới hồ sơ đăng ký đầu tư, góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp...,đã giải quyết\r\n1.613 hồ sơ với thời gian được cắt giảm 30% so với quy định.
\r\n\r\n21 Đầu tư: thành lập Tổ công tác (Chủ tịch\r\nUBND thành phố làm Tổ trưởng) trực tiếp tiếp nhận, giải\r\nquyết TTHC về đầu tư. (2) Xây dựng: triển khai quy trình dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 về cấp giấy phép xây\r\ndựng nhà ở riêng lẻ; thí điểm cơ chế một cửa liên thông điện tử thủ tục cấp\r\nphép xây dựng thuộc thẩm quyền của Sở Xây dựng và thực hiện thí điểm rút gọn\r\nquy trình dịch vụ công trực tuyến (mức độ 3) về cấp giấy phép xây dựng nhà ở\r\nriêng lẻ theo quy chế quản lý kiến trúc tại một số tuyến đường trên địa bàn Quận\r\n7. (3) Đất đai: ban hành quy định cụ thể về cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thời gian\r\ngiải quyết thủ tục ở từng cơ quan và quy trình, thủ tục\r\ngiải quyết các TTHC về đất đai cho cá nhân, hộ gia đình theo cơ chế liên thông giữa các cấp\r\nvà các ngành. “Phục vụ Đăng ký doanh nghiệp tại nhà”; Triển khai dịch vụ hướng\r\ndẫn, soạn hồ sơ cho doanh nghiệp; Thực hiện cấp đăng ký doanh nghiệp trong ngày\r\nđối với hồ sơ bổ sung cập nhật thông tin điện thoại, email, fax, thay đổi thông\r\ntin công ty chủ quản trên Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động\r\nchi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh; “Hẹn giờ đăng ký giấy phép lấy\r\nxe, khám chữa bệnh, đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lý lịch tư pháp...qua Tổng đài 1080”; Đăng ký khai sinh, Đăng\r\nký khai tử kèm theo thư chia vui/chia buồn\r\ntại nhà của người dân; Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư Thành phố (ITPC)\r\nphối hợp với Cục Hải quan Thành phố và Liên minh tạo thuận lợi thương mại Việt\r\nNam (VTFA) tổ chức Hội nghị về “Quy định xác định trước” để hướng dẫn, giải quyết\r\ncác vướng mắc, khó khăn cho doanh nghiệp các TTHC về lĩnh vực Hải quan. Sở KHĐT, Sở Công thương và\r\nUBND quận-huyện phối hợp cải cách quy trình tiếp nhận thành lập doanh nghiệp.
\r\n\r\n22 Trong đó có những đơn vị có 3-4 giải pháp, sáng kiến.
\r\n\r\n23 Quý 1 năm 2018, số lượng dịch vụ công\r\ntrực tuyến mức độ 3 là 590, mức độ 4 là 95 thủ tục; năm 2016 là 426 thủ tục dịch\r\nvụ công trực tuyến mức độ 3 và 46 thủ tục dịch vụ công trực tuyến mức độ 4.
\r\n\r\n24 từ năm 2016, với Quyết định 5157/QĐ-UBND,\r\nChủ tịch UBND thành phố quy định người đứng đầu\r\ncơ quan, đơn vị có trách nhiệm trực tiếp ký Thư xin lỗi cá nhân,\r\ntổ chức trong trường hợp hồ sơ do đơn vị giải quyết bị trễ hẹn, trực tiếp chỉ đạo\r\ncác giải pháp chấn chỉnh, khắc phục; đến đầu năm\r\n2018, đã mở rộng, tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu đối với cơ quan đầu mối trong chủ động\r\nđôn đốc, phối hợp tháo gỡ khó khăn khi giải quyết các TTHC thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông, tăng cường trách\r\nnhiệm của người đứng đầu cơ quan\r\nquản lý ngành,\r\nlĩnh vực trong hướng dẫn, chỉ đạo xử lý kịp thời các vướng mắc khó khăn trong\r\ngiải quyết các TTHC thuộc lĩnh vực quản lý.
\r\n\r\n25 Thành phố tiếp nhận, xử lý 322 phản\r\nánh kiến nghị về quy định hành chính, việc giải quyết TTHC từ người dân, doanh\r\nnghiệp. Các phản ánh kiến nghị chủ yếu liên quan đến thời gian trả kết quả (trễ hạn), và thái độ, hành vi của công chức\r\n(giải thích, hướng dẫn chưa đầy đủ, thiếu trách nhiệm, quan liêu, nhũng nhiễu).
\r\n\r\n26 Sáp nhập Văn phòng Tiếp Công dân\r\nthành phố trực thuộc UBND thành phố thành Ban Tiếp Công dân thành phố trực thuộc\r\nVăn phòng\r\nUBND thành phố; Thành lập thí điểm Ban Quản lý An toàn thực phẩm Thành phố; tổ\r\nchức lại 24 Trung tâm Y tế dự phòng thành Trung tâm Y tế trực thuộc UBND các quận\r\n- huyện; tổ chức lại một số Ban Quản lý Đầu tư dự án ODA thành Ban Quản lý Đầu\r\ntư các dự án ODA Thành phố. Sáp nhập Trung tâm Dạy nghề, Trung tâm kỹ thuật tổng\r\nhợp - hướng nghiệp và Trung tâm Giáo dục thường xuyên thành trung tâm Giáo dục\r\nnghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
\r\n\r\n27 Quyết định số 39/2015/QĐ-UBND ngày 11\r\ntháng 8 năm 2015 về chế độ miễn, giảm tiền thuê đất đối với các cơ sở thực hiện\r\nxã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục, thể\r\nthao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
\r\n\r\n28 Công văn số 2106/UBND-TH ngày\r\n14/5/2018 của UBND thành phố về góp ý Đề án ủy quyền của UBND thành phố, Chủ tịch\r\nUBND thành phố gửi các Bộ, ngành Trung ương có ý kiến.
\r\n\r\n29 Quyết định số 2434/QĐ-UBND ngày\r\n17/5/2017.
\r\n\r\n30 Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\r\nthành phố năm 2017; bồi dưỡng cán bộ, công chức xã năm 2017; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức\r\nthành phố giai đoạn 2016-2020.
\r\n\r\n31 Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày\r\n29/12/2017
\r\n\r\n32 Năm 2016, thành phố có 475/772 đơn vị\r\ncó mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ\r\n0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố\r\nlà 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường xã 216 đơn vị. Năm\r\n2017, thành phố có 470/718 đơn vị có mức tăng thu nhập cho cán bộ, công chức từ\r\n0,3 lần mức tiền lương theo cấp, bậc chức vụ trở lên, trong đó: khối thành phố là 48 đơn vị, khối quận huyện 211 đơn vị và khối phường\r\nxã 211 đơn vị.
\r\n\r\n33 Có 362 đơn vị sự nghiệp công lập cấp\r\nthành phố đã xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý tài sản công (đạt\r\ntỷ lệ 100%); 1509/1515 đơn vị sự nghiệp công lập cấp quận-huyện đã xây dựng quy\r\nchế chi tiêu nội bộ.
\r\n\r\n34 Theo thống\r\nkê, Thành phố tiết kiệm 22.168.813.949 đồng, riêng tại Sở, ban, ngành, quận,\r\nhuyện, các tổng công ty đã tiết kiệm 1.572.537.629 đồng đối với thực hiện thư mời\r\nđiện tử thay cho thư mời giấy (chưa\r\nthống kê số tiền tiết kiệm khi thực hiện văn bản điện tử).
\r\n\r\n35 Đến quý 1 năm 2018, so với các TTHC\r\nđã được công bố, tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã triển khai\r\n590 thủ tục (590/1.549 thủ tục, tỷ lệ 38,09%) ; tổng số dịch vụ công trực tuyến\r\nmức độ 4 đã triển khai 95 thủ tục (95/1.549 thủ tục, tỷ lệ 6,13%).
\r\n\r\n36 43/45 đơn vị đã công bố áp dụng hệ thống\r\nquản lý chất lượng TCVN ISO 9001:2008, còn 02 đơn vị đang triển khai áp dụng:\r\nBan dân tộc, Ban quản lý An toàn thực phẩm.
\r\n\r\n37 Chủ tịch UBND TP trực tiếp làm Trưởng BCĐ, Phó Chủ tịch\r\nUBNDTP làm Phó trưởng ban thường trực BCĐ. Mời đại diện lãnh đạo ngành dọc\r\n(Công an, Thuế, Hải quan) và lãnh đạo Ban Dân vận Thành ủy, thường trực Ủy ban\r\nMặt trận Tổ quốc Việt Nam Thành phố, Hội đồng nhân dân Thành phố làm thành viên\r\nBCĐ.
\r\n\r\n38 Nghị quyết số 02/NQ-HĐND ngày\r\n15/3/2018
\r\n\r\n39 Quyết\r\nđịnh số 2421/QĐ-UBND ngày 06/6/2018.
\r\n\r\n40 Chỉ thị 07/CT-UBND ngày 08 tháng 4\r\nnăm 2016.
\r\n\r\n41 Quyết định 3474/QĐ-UBND ngày\r\n04/7/2017; Quyết định 5435/QĐ-UBND ngày 13/10/2017.
\r\n\r\n42 Theo đó, chỉ số CCHC của các đơn vị tương đối cao, có 02 đơn vị xếp loại Xuất sắc,\r\n26 đơn vị xếp loại Tốt, 13 đơn vị xếp loại Khá, 03\r\nđơn vị xếp loại Trung Bình, không có đơn vị nào xếp loại Yếu và Kém. Riêng Ban\r\nQuản lý An toàn Thực phẩm là đơn vị mới được thành lập nên không thực hiện xếp loại.
\r\n\r\n43 Báo cáo số 152/VNCPT-NCVHXH ngày 28\r\ntháng 02 năm 2018 của Viện Nghiên cứu Phát triển thành phố. Viện Nghiên cứu\r\nPhát triển khảo sát đối với 04 loại hình dịch vụ hành chính công và 05 loại\r\nhình dịch vụ công, bao gồm: (1) dịch vụ cấp nước; (2) dịch vụ thu gom rác thải;\r\n(3) dịch vụ cấp phép xây dựng; (4) dịch vụ cấp giấy\r\nchủ quyền nhà, đất; (5) dịch vụ kê khai nộp thuế; (6) dịch vụ vận tải khách\r\ncông cộng (xe buýt); (7) dịch vụ giáo dục mầm non; (8) dịch vụ y tế; (9) đăng\r\nký kinh doanh (doanh nghiệp).
\r\n\r\n44 Với các phong trào 03 trách nhiệm; “Nụ\r\ncười công chức trẻ”; phong trào 04 xin “xin chào, xin cảm ơn, xin lỗi và xin phép”; phong trào 04\r\nbiết “Biết chào, biết cười, biết quan tâm, biết chia sẻ”; Hội thi “Cán bộ, công\r\nchức, viên chức trẻ chung tay giải quyết TTHC”; “Tuyên dương cán bộ công chức,\r\nviên chức trẻ, giỏi, thân thiện”; “Ngày thứ bảy tình nguyện giải quyết TTHC cho\r\nnhân dân”; “Ngày Hội tư vấn, giải quyết TTHC...
\r\n\r\n45 Công văn số 8151/UBND-VX ngày 29/12/2017 về kiểm\r\nđiểm, chấn chỉnh thiếu sót qua kết quả kiểm tra\r\ntình hình thực hiện công tác CCHC năm 2017 của thành phố.
\r\n\r\n46 Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế, Sở\r\nGiao thông vận tải, Quận 6, Quận 12, quận Bình Tân, quận Thủ Đức, quận Gò Vấp,\r\nhuyện Củ Chi,..
\r\n\r\n47 Quyết định 1385/QĐ-UBND ngày\r\n29/3/2017.
\r\n\r\n48 Thể chế, TTHC, tổ chức bộ máy hành\r\nchính, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tài chính\r\ncông và hiện đại hóa nền hành chính.
\r\n\r\n49 PAPI năm 2015, Thành phố đạt 34,22/60\r\nđiểm, vị trí thứ 47/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; năm 2016 đạt\r\n34,91 điểm, vị trí thứ 44; năm 2017 đạt 35,88 điểm, vị trí thứ 39. PCI năm\r\n2015, Thành phố đạt 61,36/100\r\nđiểm, vị trí thứ\r\n6/63 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; năm 2016 đạt 61,72 điểm, vị trí thứ\r\n8; năm 2017 đạt 65,19 điểm, vị trí thứ 8.
\r\n\r\n50 Trung bình tổng số hồ sơ tiếp nhận và\r\ngiải quyết của thành phố là 14 triệu hồ sơ/năm thì tỷ lệ 1% hồ sơ trễ hạn tương\r\nứng với 140.000 hồ sơ trễ hạn/năm.
\r\n\r\n51 Vẫn còn một vài Thủ trưởng cơ quan\r\n“khoán” công tác này cho cấp phó hoặc lãnh đạo cấp phòng nên vẫn còn tình trạng\r\ncó hồ sơ trễ hạn nhưng chưa thực hiện “thư\r\nxin lỗi” theo quy định; không trả lời hoặc trả\r\nlời không kịp thời các phản ánh, kiến nghị được cơ quan có thẩm quyền gửi đến,\r\nđặc biệt chưa xử lý quyết liệt, kịp thời các công chức, viên chức có thái độ\r\nchưa chuẩn mực, hành vi gây khó khăn, nhũng nhiễu trong quá trình tiếp nhận, xử\r\nlý và trả kết quả hồ sơ hành chính.
\r\n\r\n52 Một phần do yêu cầu thủ tục thực hiện\r\nvà giải quyết chế độ còn nhiều khó khăn, vướng mắc, một phần do sự quan tâm\r\nchưa đúng mức của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị, nhất là trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo\r\ncủa cấp ủy.
\r\n\r\nSố hiệu | 128/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 21/08/2018 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |
Bạn chưa có tài khoản? Hãy Đăng ký
Số hiệu | 128/BC-UBND |
Loại văn bản | Báo cáo |
Cơ quan | Thành phố Hồ Chí Minh |
Ngày ban hành | 21/08/2018 |
Người ký | Trần Vĩnh Tuyến |
Ngày hiệu lực | |
Tình trạng |