ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 15/2021/QĐ-UBND | Bắc Ninh, ngày 26 tháng 8 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
QUYẾT ĐỊNH:
2. Bãi bỏ các Điều 6, 7, 8, 9 tại Quy định về hạn mức giao đất ở; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng; diện tích tối thiểu được phép tách thửa đối với một số loại đất trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh.
- Như Điều 3; | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHI TIẾT MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 148/2020/NĐ-CP NGÀY 18/12/2020 CỦA CHÍNH PHỦ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 15/2021/QĐ-UBND ngày 26/8/2021 của UBND tỉnh Bắc Ninh)
1. Quy định này quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18/12/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai, bao gồm: Giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý; điều kiện, tiêu chí, quy mô, tỷ lệ để tách thành dự án độc lập khi sử dụng khu đất do Nhà nước quản lý; điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đất đối với từng loại đất.
Rà soát, công bố công khai danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, việc lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương đề sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề.
Các thửa đất nhỏ hẹp phải đáp ứng các tiêu chí theo quy định tại khoản 1 Điều 14a Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (được bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Nghị định số 148/2020/NĐ-CP).
Căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được phê duyệt; trên cơ sở tiêu chí các thửa đất nhỏ hẹp quy định tại khoản 1 Điều này để lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp, gồm các nội dung:
- Người sử dụng đất liền kề; tính pháp lý của thửa đất liền kề; số lượng thửa đất liền kề đảm bảo điều kiện được giao đất, cho thuê đất để thực hiện thủ tục hợp thửa với thửa đất nhỏ hẹp theo quy định.
a) Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã)
- Lập danh sách các thửa đất nhỏ hẹp và đề xuất hình thức xử lý cụ thể đối với từng thửa đất để công khai, lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp.
- Sau khi kết thúc công khai, UBND cấp xã có trách nhiệm tổng hợp số lượng người sử dụng đất liền kề có nhu cầu sử dụng thửa đất nhỏ hẹp; ý kiến đóng góp của người dân bằng văn bản và ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý và đề xuất phương án giao đất, cho thuê đất trình Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) xem xét, quyết định.
Hướng dẫn người sử dụng đất liền kề lập hồ sơ giao đất, thuê đất, thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; trình UBND cấp huyện quyết định giao đất, cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất.
- Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã lập danh mục các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước trực tiếp quản lý, tổ chức lấy ý kiến người dân và công khai việc giao đất, cho thuê đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp tại địa phương đê sử dụng vào mục đích công cộng hoặc giao, cho thuê cho người sử dụng đất liền kề. Trường hợp phải bổ sung vào kế hoạch sử dụng đất hàng năm thì lập hồ sơ, trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt theo quy định.
- Hàng năm, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp các thửa đất nhỏ hẹp dự kiến giao đất, cho thuê đất theo quy định tại Điều này trình UBND tỉnh xem xét, chấp thuận.
Trình UBND tỉnh quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc phê duyệt kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất; ký hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất theo thẩm quyền; hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất, đấu giá quyền sử dụng đất đối với các thửa đất nhỏ hẹp do Nhà nước quản lý.
1. Diện tích đất để tách thành dự án độc lập là phần diện tích đất do Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai năm 2013, đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích, đất mà người đang sử dụng đất không có quyền chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai và không có tài sản gắn liền với đất.
a) Điều kiện
- Không có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm hoặc có tranh chấp, khiếu nại, vi phạm nhưng đã có văn bản giải quyết theo quy định của pháp luật.
- Diện tích đất để tách thành dự án độc lập là phần diện tích đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Quy mô, tỷ lệ
b) Đối với trường hợp mở rộng diện tích đất để thực hiện dự án đầu tư thì việc xác định diện tích khu đất chỉ tính trên phần diện tích mở rộng.
Điều 5. Quy định chung về điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất
a) Thửa đất chỉ được tách thửa khi người sử dụng đất đã đăng ký quyền sử dụng đất với Cơ quan nhà nước có thẩm quyền và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, trừ trường hợp thửa đất có quyết định của cấp có thẩm quyền thu hồi một phần diện tích để thực hiện theo quy hoạch.
b) Các thửa đất được hình thành từ việc tách thửa phải có lối đi vào thửa đất theo quy định.
a) Thửa đất thuộc khu vực đã có thông báo thu hồi đất, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật đất đai.
c) Thửa đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận theo quy định của pháp luật về đất đai.
a) Các thửa đất thuộc khu vực không bắt buộc phải xây dựng công trình đúng khuôn mẫu, kiến trúc theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được phép hợp thửa.
c) Trường hợp hợp thửa của một phần thửa đất ở hoặc toàn bộ thửa đất ở với thửa đất ở liên kê đã có Giấy chứng nhận nhưng chưa đảm bảo diện tích, kích thước quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này thì được thực hiện hợp thửa, kể cả trường hợp thửa đất mới sau khi hợp thửa có diện tích, kích thước nhỏ hơn diện tích tối thiểu quy định tại khoản 1 Điều 6 Quy định này. Việc tách thửa, hợp thửa trong trường hợp này được thực hiện đồng thời.
1. Diện tích đất ở tối thiểu sau khi tách thửa
b) Đất ở nông thôn không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì diện tích đất tối thiểu sau khi tách thửa được thực hiện theo quy hoạch chi tiết được duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết được duyệt thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa phải từ 70,0 m2 trở lên và có kích thước mỗi cạnh không nhỏ hơn 4,0 m.
Sau khi người sử dụng đất hoàn thành việc xây dựng kết cấu hạ tầng theo bản vẽ mặt bằng được phê duyệt, UBND cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng hạ tầng kỹ thuật và có ý kiến xác nhận bằng văn bản đối với trường hợp đủ điều kiện làm căn cứ để người sử dụng đất thực hiện thủ tục tách thửa theo quy định.
4. Tách thửa đất theo bản án, quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định của cơ quan thi hành án, quyết định công nhận hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp đất đai: Kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành, trường hợp thửa đất không đủ điều kiện để tách thửa theo Quy định này, thì người sử dụng đất thực hiện việc phân chia quyền sử dụng đất theo giá trị quyền sử dụng đất hoặc sử dụng chung thửa đất theo quy định.
Điều 7. Diện tích đất nông nghiệp tối thiểu được phép tách thửa
Điều 8. Diện tích đất phi nông nghiệp không phải là đất ở được phép tách thửa
2. Các tổ chức kinh tế sử dụng đất được Nhà nước cho thuê hoặc được giao đất có thu tiền sử dụng đất làm cơ sở sản xuất kinh doanh khi tách thửa do thu hẹp sản xuất, chia, tách, chuyển mục đích sử dụng một phần thửa đất, chuyển nhượng, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần diện tích thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa là diện tích theo dự án sản xuất, kinh doanh và theo quy hoạch hoặc điều chỉnh quy hoạch chi tiết đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp chưa có quy hoạch chi tiết thì diện tích tối thiểu sau khi tách thửa không nhỏ hơn 3.000 m2.
1. Đối với trường hợp sử dụng đất vào mục đích sản xuất, kinh doanh quy định tại Điều 16 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP mà có diện tích đất để tách thành dự án độc lập và đã có quyết định thu hồi đất nhưng chưa có quyết định giao đất, cho thuê đất thì thực hiện theo Quy định này và quy định tại Nghị định số 148/2020/NĐ-CP.
2. Trường hợp hồ sơ đề nghị tách thửa đất ở đã nộp tại Trung tâm hành chính công trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện việc tách thửa đất ở theo quy định ban hành kèm theo Quyết định số 11/2018/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 của UBND tỉnh.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
3. Sở Xây dựng
4. UBND cấp huyện
5. Các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
File gốc của Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số điều của Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh đang được cập nhật.
Quyết định 15/2021/QĐ-UBND quy định chi tiết một số điều của Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
Tóm tắt
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bắc Ninh |
Số hiệu | 15/2021/QĐ-UBND |
Loại văn bản | Quyết định |
Người ký | Đào Quang Khải |
Ngày ban hành | 2021-08-26 |
Ngày hiệu lực | 2021-09-10 |
Lĩnh vực | Bất động sản |
Tình trạng | Còn hiệu lực |